Documenti di Didattica
Documenti di Professioni
Documenti di Cultura
ĐÈ CƯƠNG PHÁP LUẬT 2022
ĐÈ CƯƠNG PHÁP LUẬT 2022
1. Quyền sở hữu
- Là quyền của duy nhất của chủ sở hữu đối vs tài sản;quyền sở huux
là quyền tổng hợp của các quyền năng cụ thể đói với …
- Gồm 3 quyền:
+quyền sử dụng:là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi , lợi
tức từ tài sản và quyền sd có thể đc chuyển …
+Q chiếm hữu:đối tượng thực hiện quyền chiếm hữu bao gồm chủ
sỡ hữu , ng đc chủ sở hữu ủy uyền…
+Q định đoạt
III.
Nguyên tắc phân chia di sản theo di chúc(điều 569 BL dân sự 2015)
Mở thừa kế(thời điển mở thừa kế k phải thời điểm phân chia di sản, sau
khi chết(phân chia di sản ), k xác định đc tg( Mở thừa kế))
-Chức năng:
Gồm 3 thuyết:
IF – THEN – OTHERWISE
Việt Nam là civil law( coi trọng luật pháp thứ tự ưu tiên : luật Án lệ)
Common law( coi trọng án lệ”luật bất thành văn” hơn luật thành văn)
Cách xác định: loại văn bảnsố văn bản, nămhọ NGHỊ ĐỊNH
BỘ LUẬT
LAO ĐỘNG
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Bộ luật Lao động quy định tiêu chuẩn lao động; quyền, nghĩa vụ, trách
nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện
người lao động tại cơ sở, tổ chức đại diện người sử dụng lao động trong
quan hệ lao động và các quan hệ khác liên quan trực tiếp đến quan hệ lao
động; quản lý nhà nước về lao động.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động, người học nghề, người tập nghề và người làm việc
không có quan hệ lao động.
2. Người sử dụng lao động.
3. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao
động.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo
thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của
người sử dụng lao động.
Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ trường
hợp quy định tại Mục 1 Chương XI của Bộ luật này.
2. Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã,
hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho
mình theo thỏa thuận; trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì
phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
3. Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở là tổ chức được thành lập
trên cơ sở tự nguyện của người lao động tại một đơn vị sử dụng lao động
nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người
lao động trong quan hệ lao động thông qua thương lượng tập thể hoặc các
hình thức khác theo quy định của pháp luật về lao động. Tổ chức đại diện
người lao động tại cơ sở bao gồm công đoàn cơ sở và tổ chức của người
lao động tại doanh nghiệp.
4. Tổ chức đại diện người sử dụng lao động là tổ chức được thành lập
hợp pháp, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng
lao động trong quan hệ lao động.
5. Quan hệ lao động là quan hệ xã hội phát sinh trong việc thuê mướn, sử
dụng lao động, trả lương giữa người lao động, người sử dụng lao động,
các tổ chức đại diện của các bên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Quan
hệ lao động bao gồm quan hệ lao động cá nhân và quan hệ lao động tập
thể.
6. Người làm việc không có quan hệ lao động là người làm việc không
trên cơ sở thuê mướn bằng hợp đồng lao động.
7. Cưỡng bức lao động là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các
thủ đoạn khác để ép buộc người lao động phải làm việc trái ý muốn của
họ.
8. Phân biệt đối xử trong lao động là hành vi phân biệt, loại trừ hoặc ưu
tiên dựa trên chủng tộc, màu da, nguồn gốc quốc gia hoặc nguồn gốc xã
hội, dân tộc, giới tính, độ tuổi, tình trạng thai sản, tình trạng hôn nhân,
tôn giáo, tín ngưỡng, chính kiến, khuyết tật, trách nhiệm gia đình hoặc
trên cơ sở tình trạng nhiễm HIV hoặc vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt
động công đoàn, tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp có tác động
làm ảnh hưởng đến bình đẳng về cơ hội việc làm hoặc nghề nghiệp.
Việc phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên xuất phát từ yêu cầu đặc thù của
công việc và các hành vi duy trì, bảo vệ việc làm cho người lao động dễ
bị tổn thương thì không bị xem là phân biệt đối xử.
9. Quấy rối tình dục tại nơi làm việc là hành vi có tính chất tình dục của
bất kỳ người nào đối với người khác tại nơi làm việc mà không được
người đó mong muốn hoặc chấp nhận. Nơi làm việc là bất kỳ nơi nào mà
người lao động thực tế làm việc theo thỏa thuận hoặc phân công của
người sử dụng lao động.
Điều 4. Chính sách của Nhà nước về lao động
1. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động,
người làm việc không có quan hệ lao động; khuyến khích những thỏa
thuận bảo đảm cho người lao động có điều kiện thuận lợi hơn so với quy
định của pháp luật về lao động.
2. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, quản
lý lao động đúng pháp luật, dân chủ, công bằng, văn minh và nâng cao
trách nhiệm xã hội.
3. Tạo điều kiện thuận lợi đối với hoạt động tạo việc làm, tự tạo việc làm,
dạy nghề và học nghề để có việc làm; hoạt động sản xuất, kinh doanh thu
hút nhiều lao động; áp dụng một số quy định của Bộ luật này đối với
người làm việc không có quan hệ lao động.
4. Có chính sách phát triển, phân bố nguồn nhân lực; nâng cao năng suất
lao động; đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho
người lao động; hỗ trợ duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho
người lao động; ưu đãi đối với người lao động có trình độ chuyên môn,
kỹ thuật cao đáp ứng yêu cầu của cách mạng công nghiệp, sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
5. Có chính sách phát triển thị trường lao động, đa dạng các hình thức kết
nối cung, cầu lao động.
6. Thúc đẩy người lao động và người sử dụng lao động đối thoại, thương
lượng tập thể, xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.
7. Bảo đảm bình đẳng giới; quy định chế độ lao động và chính sách xã
hội nhằm bảo vệ lao động nữ, lao động là người khuyết tật, người lao
động cao tuổi, lao động chưa thành niên.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của người lao động
1. Người lao động có các quyền sau đây:
a) Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học
nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng
bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
b) Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận
với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều
kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng
năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể;
c) Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động,
tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu
và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể
với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo
nội quy của người sử dụng lao động;
d) Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính
mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;
đ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
e) Đình công;
g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Người lao động có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận
hợp pháp khác;
b) Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý,
điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;
c) Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề
nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn,
vệ sinh lao động.
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có các quyền sau đây:
a) Tuyển dụng, bố trí, quản lý, điều hành, giám sát lao động; khen thưởng
và xử lý vi phạm kỷ luật lao động;
b) Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người sử dụng
lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp
luật;
c) Yêu cầu tổ chức đại diện người lao động thương lượng với mục đích
ký kết thỏa ước lao động tập thể; tham gia giải quyết tranh chấp lao động,
đình công; đối thoại, trao đổi với tổ chức đại diện người lao động về các
vấn đề trong quan hệ lao động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần
của người lao động;
d) Đóng cửa tạm thời nơi làm việc;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Người sử dụng lao động có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận
hợp pháp khác; tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động;
b) Thiết lập cơ chế và thực hiện đối thoại, trao đổi với người lao động và
tổ chức đại diện người lao động; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại
nơi làm việc;
c) Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nhằm
duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động;
d) Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề
nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn,
vệ sinh lao động; xây dựng và thực hiện các giải pháp phòng, chống quấy
rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Tham gia phát triển tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, đánh giá, công
nhận kỹ năng nghề cho người lao động.
Điều 7. Xây dựng quan hệ lao động
1. Quan hệ lao động được xác lập qua đối thoại, thương lượng, thỏa thuận
theo nguyên tắc tự nguyện, thiện chí, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền
và lợi ích hợp pháp của nhau.
2. Người sử dụng lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động và
người lao động, tổ chức đại diện người lao động xây dựng quan hệ lao
động tiến bộ, hài hòa và ổn định với sự hỗ trợ của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
3. Công đoàn tham gia cùng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hỗ trợ
xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định; giám sát việc thi
hành quy định của pháp luật về lao động; bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của người lao động.
4. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã
Việt Nam và các tổ chức đại diện của người sử dụng lao động khác được
thành lập theo quy định của pháp luật có vai trò đại diện, bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, tham gia xây dựng quan hệ
lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.
Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động
1. Phân biệt đối xử trong lao động.
2. Ngược đãi người lao động, cưỡng bức lao động.
3. Quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
4. Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao
động hoặc lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào
hoạt động trái pháp luật.
5. Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng
nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào
tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
6. Lôi kéo, dụ dỗ, hứa hẹn, quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa
gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích mua
bán người, bóc lột, cưỡng bức lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm,
hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để
thực hiện hành vi trái pháp luật.
7. Sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật.
Chương II
VIỆC LÀM, TUYỂN DỤNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG
Điều 9. Việc làm, giải quyết việc làm
1. Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà pháp luật không
cấm.
2. Nhà nước, người sử dụng lao động và xã hội có trách nhiệm tham gia
giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có
cơ hội có việc làm.
Điều 10. Quyền làm việc của người lao động
1. Được tự do lựa chọn việc làm, làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao
động nào và ở bất kỳ nơi nào mà pháp luật không cấm.
2. Trực tiếp liên hệ với người sử dụng lao động hoặc thông qua tổ chức
dịch vụ việc làm để tìm kiếm việc làm theo nguyện vọng, khả năng, trình
độ nghề nghiệp và sức khỏe của mình.
Điều 11. Tuyển dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua tổ chức
dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động để tuyển
dụng lao động theo nhu cầu của người sử dụng lao động.
2. Người lao động không phải trả chi phí cho việc tuyển dụng lao động.
Điều 12. Trách nhiệm quản lý lao động của người sử dụng lao động
1. Lập, cập nhật, quản lý, sử dụng sổ quản lý lao động bằng bản giấy hoặc
bản điện tử và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
2. Khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt
đầu hoạt động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá
trình hoạt động với cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh và thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương III
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Mục 1. GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Điều 13. Hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử
dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động,
quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể
hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám
sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
2. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao
động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.
Điều 14. Hình thức hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm
thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01
bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới
hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch
điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp
đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.
Điều 15. Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động
1. Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.
2. Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật,
thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.
Điều 16. Nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động
1. Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người
lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ
làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình
thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy
định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề
khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người
lao động yêu cầu.
2. Người lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người sử dụng
lao động về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ
học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề
khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử
dụng lao động yêu cầu.
Điều 17. Hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao
kết, thực hiện hợp đồng lao động
1. Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao
động.
2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền
hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.
3. Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người
sử dụng lao động.
Điều 18. Thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động
1. Người lao động trực tiếp giao kết hợp đồng lao động, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới
12 tháng thì nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên có thể ủy quyền
cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động; trong
trường hợp này, hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và
có hiệu lực như giao kết với từng người lao động.
Hợp đồng lao động do người được ủy quyền ký kết phải kèm theo danh
sách ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú và chữ ký
của từng người lao động.
3. Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là
người thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy
quyền theo quy định của pháp luật;
b) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định
của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
c) Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư
cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
d) Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.
4. Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động là người
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có sự đồng ý
bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó;
c) Người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;
d) Người lao động được những người lao động trong nhóm ủy quyền hợp
pháp giao kết hợp đồng lao động.
5. Người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động không được ủy
quyền lại cho người khác giao kết hợp đồng lao động.
Điều 19. Giao kết nhiều hợp đồng lao động
1. Người lao động có thể giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều
người sử dụng lao động nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội
dung đã giao kết.
2. Người lao động đồng thời giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều
người sử dụng lao động thì việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao
động.
Điều 20. Loại hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó
hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp
đồng;
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên
xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời
gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn
mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên
phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng
lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện
theo hợp đồng đã giao kết;
b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai
bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không
xác định thời hạn;
c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao
động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu
người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động
không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê
làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của
Bộ luật này.
Điều 21. Nội dung hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của
người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước
công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp
đồng lao động bên phía người lao động;
c) Công việc và địa điểm làm việc;
d) Thời hạn của hợp đồng lao động;
đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời
hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;
g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
2. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh
doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng
lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội
dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền
lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.
3. Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên
có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa
thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực
hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn, thời tiết.
4. Chính phủ quy định nội dung của hợp đồng lao động đối với người lao
động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước.
5. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết các
khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 22. Phụ lục hợp đồng lao động
1. Phụ lục hợp đồng lao động là bộ phận của hợp đồng lao động và có
hiệu lực như hợp đồng lao động.
2. Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết, sửa đổi, bổ sung một số
điều, khoản của hợp đồng lao động nhưng không được sửa đổi thời hạn
của hợp đồng lao động.
Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều,
khoản của hợp đồng lao động mà dẫn đến cách hiểu khác với hợp đồng
lao động thì thực hiện theo nội dung của hợp đồng lao động.
Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động sửa đổi, bổ sung một số điều,
khoản của hợp đồng lao động thì phải ghi rõ nội dung điều, khoản sửa
đổi, bổ sung và thời điểm có hiệu lực.
Điều 23. Hiệu lực của hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động có hiệu lực kể từ ngày hai bên giao kết, trừ trường
hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 24. Thử việc
1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung
thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng
việc giao kết hợp đồng thử việc.
2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội
dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật
này.
3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao
động có thời hạn dưới 01 tháng.
Điều 25. Thời gian thử việc
Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ
phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công
việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh
nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần
trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần
trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên
nghiệp vụ;
4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.
Điều 26. Tiền lương thử việc
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa
thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Điều 27. Kết thúc thời gian thử việc
1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo
kết quả thử việc cho người lao động.
Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực
hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử
việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối
với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động
đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.
2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc
hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không
phải bồi thường.
Mục 2. THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Điều 28. Thực hiện công việc theo hợp đồng lao động
Công việc theo hợp đồng lao động phải do người lao động đã giao kết
hợp đồng thực hiện. Địa điểm làm việc được thực hiện theo hợp đồng lao
động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
Điều 29. Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng
lao động
1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy
hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì
người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm
công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày
làm việc cộng dồn trong 01 năm; trường hợp chuyển người lao động làm
công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn
trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn
bản.
Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy lao động những
trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động
được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp
đồng lao động.
2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp
đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động
phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông
báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe,
giới tính của người lao động.
3. Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao
động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc
mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương
của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công
việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không
thấp hơn mức lương tối thiểu.
4. Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp
đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải
ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo
quy định tại Điều 99 của Bộ luật này.
Điều 30. Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:
a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân
quân tự vệ;
b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố
tụng hình sự;
c) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào
trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt
buộc;
d) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;
đ) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ;
e) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của
đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp;
g) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của
doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp
khác;
h) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.
2. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động
không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao
động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định
khác.
Điều 31. Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện
hợp đồng lao động
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp
đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử
dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp
đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường
hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 32. Làm việc không trọn thời gian
1. Người lao động làm việc không trọn thời gian là người lao động có
thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo
ngày hoặc theo tuần hoặc theo tháng được quy định trong pháp luật về lao
động, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
2. Người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động làm việc không
trọn thời gian khi giao kết hợp đồng lao động.
3. Người lao động làm việc không trọn thời gian được hưởng lương; bình
đẳng trong thực hiện quyền và nghĩa vụ với người lao động làm việc trọn
thời gian; bình đẳng về cơ hội, không bị phân biệt đối xử, bảo đảm an
toàn, vệ sinh lao động.
Điều 33. Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động
1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu
sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết
trước ít nhất 03 ngày làm việc về nội dung cần sửa đổi, bổ sung.
2. Trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung nội dung
hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao
động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.
3. Trường hợp hai bên không thỏa thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội
dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao
kết.
Mục 3. CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều
177 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo
hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5
Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc
ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có
hiệu lực pháp luật.
5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất
theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự,
mất tích hoặc đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng
lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không
phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng
ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có
người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và
nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy
định tại Điều 35 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.
11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định
tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.
12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước
ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động
mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người
lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định
thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn
có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định
thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước
được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không
được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy
định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ
trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành
vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị
cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều
138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy
định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực
hiện hợp đồng lao động.
Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người
sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp
đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành
công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá
mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng
phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với
nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với
người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã
điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động
xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời
hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động
xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa
hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động
xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu
hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng
vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định
tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ
luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày
làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại
khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh
hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy
định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao
động phải báo trước cho người lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời
hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn
có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước
được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và
điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo
trước cho người lao động.
Điều 37. Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện
quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều
trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm
quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật
này.
2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp
nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc
nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Điều 38. Hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Mỗi bên đều có quyền hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động trước khi hết thời hạn báo trước nhưng phải thông báo bằng văn bản
và phải được bên kia đồng ý.
Điều 39. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp
chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và
37 của Bộ luật này.
Điều 40. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo
hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp
đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại
Điều 62 của Bộ luật này.
Điều 41. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã
giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc
và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng
tiền lương theo hợp đồng lao động.
Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử
dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu
đã nhận của người sử dụng lao động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao
động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa
đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2
Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền
lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài
khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động
phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để
chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao
động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao
động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo
quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi
thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương
theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay
đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế
1. Những trường hợp sau đây được coi là thay đổi cơ cấu, công nghệ:
a) Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động;
b) Thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh
gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;
c) Thay đổi sản phẩm hoặc cơ cấu sản phẩm.
2. Những trường hợp sau đây được coi là vì lý do kinh tế:
a) Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế;
b) Thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước khi cơ cấu lại nền kinh
tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế.
3. Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm
của nhiều người lao động thì người sử dụng lao động phải xây dựng và
thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ
luật này; trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao
động để tiếp tục sử dụng.
4. Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ
mất việc làm, phải thôi việc thì người sử dụng lao động phải xây dựng và
thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ
luật này.
5. Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được
việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất
việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật này.
6. Việc cho thôi việc đối với người lao động theo quy định tại Điều này
chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người
lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở
mà người lao động là thành viên và thông báo trước 30 ngày cho Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và cho người lao động.
Điều 43. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xã
1. Trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển
đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng
tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mà ảnh hưởng đến việc làm của
nhiều người lao động thì người sử dụng lao động phải xây dựng phương
án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này.
2. Người sử dụng lao động hiện tại và người sử dụng lao động kế tiếp có
trách nhiệm thực hiện phương án sử dụng lao động đã được thông qua.
3. Người lao động bị thôi việc thì được nhận trợ cấp mất việc làm theo
quy định tại Điều 47 của Bộ luật này.
Điều 44. Phương án sử dụng lao động
1. Phương án sử dụng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Số lượng và danh sách người lao động tiếp tục được sử dụng, người lao
động được đào tạo lại để tiếp tục sử dụng, người lao động được chuyển
sang làm việc không trọn thời gian;
b) Số lượng và danh sách người lao động nghỉ hưu;
c) Số lượng và danh sách người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao
động;
d) Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động và các
bên liên quan trong việc thực hiện phương án sử dụng lao động;
đ) Biện pháp và nguồn tài chính bảo đảm thực hiện phương án.
2. Khi xây dựng phương án sử dụng lao động, người sử dụng lao động
phải trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với
nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Phương án sử dụng lao
động phải được thông báo công khai cho người lao động biết trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày được thông qua.
Điều 45. Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao
động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm
dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản
4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.
2. Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt
hoạt động thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ thời điểm có
thông báo chấm dứt hoạt động.
Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan
chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra
thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền
thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật theo quy
định tại khoản 7 Điều 34 của Bộ luật này thì thời điểm chấm dứt hợp
đồng lao động tính từ ngày ra thông báo.
Điều 46. Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4,
6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách
nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên
cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa
tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy
định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e
khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao
động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian
người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng
lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06
tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 47. Trợ cấp mất việc làm
1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động
đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc
làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này, cứ mỗi năm làm
việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người
lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian
người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng
lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06
tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc
làm.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao
động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên
quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài
nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh
tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ
cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao
động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường
hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng
lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của
người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu
do người sử dụng lao động trả.
Mục 4. HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÔ HIỆU
Điều 49. Hợp đồng lao động vô hiệu
1. Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ trong trường hợp sau đây:
a) Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật;
b) Người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền hoặc vi
phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều
15 của Bộ luật này;
c) Công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp
luật cấm.
2. Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi
phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp
đồng.
Điều 50. Thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
Tòa án nhân dân có quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.
Điều 51. Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu
1. Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần thì xử lý như
sau:
a) Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được giải quyết theo thỏa ước
lao động tập thể đang áp dụng; trường hợp không có thỏa ước lao động
tập thể thì thực hiện theo quy định của pháp luật;
b) Hai bên tiến hành sửa đổi, bổ sung phần của hợp đồng lao động bị
tuyên bố vô hiệu để phù hợp với thỏa ước lao động tập thể hoặc pháp luật
về lao động.
2. Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì quyền, nghĩa vụ
và lợi ích của người lao động được giải quyết theo quy định của pháp
luật; trường hợp do ký sai thẩm quyền thì hai bên ký lại.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 5. CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG
Điều 52. Cho thuê lại lao động
1. Cho thuê lại lao động là việc người lao động giao kết hợp đồng lao
động với một người sử dụng lao động là doanh nghiệp cho thuê lại lao
động, sau đó người lao động được chuyển sang làm việc và chịu sự điều
hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động
với người sử dụng lao động đã giao kết hợp đồng lao động.
2. Hoạt động cho thuê lại lao động là ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện, chỉ được thực hiện bởi các doanh nghiệp có Giấy phép hoạt động
cho thuê lại lao động và áp dụng đối với một số công việc nhất định.
Điều 53. Nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động
1. Thời hạn cho thuê lại lao động đối với người lao động tối đa là 12
tháng.
2. Bên thuê lại lao động được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp
sau đây:
a) Đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhu cầu sử dụng lao động
trong khoảng thời gian nhất định;
b) Thay thế người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ công dân;
c) Có nhu cầu sử dụng lao động trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao.
3. Bên thuê lại lao động không được sử dụng lao động thuê lại trong
trường hợp sau đây:
a) Để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình
công, giải quyết tranh chấp lao động;
b) Không có thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại với doanh nghiệp
cho thuê lại lao động;
c) Thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công
nghệ, vì lý do kinh tế hoặc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập.
4. Bên thuê lại lao động không được chuyển người lao động thuê lại cho
người sử dụng lao động khác; không được sử dụng người lao động thuê
lại được cung cấp bởi doanh nghiệp không có Giấy phép hoạt động cho
thuê lại lao động.
Điều 54. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động
1. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải ký quỹ và được cấp Giấy
phép hoạt động cho thuê lại lao động.
2. Chính phủ quy định việc ký quỹ, điều kiện, trình tự, thủ tục cấp, cấp
lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và danh
mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động.
Điều 55. Hợp đồng cho thuê lại lao động
1. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động và bên thuê lại lao động phải ký
kết hợp đồng cho thuê lại lao động bằng văn bản và được làm thành 02
bản, mỗi bên giữ 01 bản.
2. Hợp đồng cho thuê lại lao động gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Địa điểm làm việc, vị trí việc làm cần sử dụng lao động thuê lại, nội
dung cụ thể của công việc, yêu cầu cụ thể đối với người lao động thuê lại;
b) Thời hạn thuê lại lao động; thời gian bắt đầu làm việc của người lao
động thuê lại;
c) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, điều kiện an toàn, vệ sinh lao
động tại nơi làm việc;
d) Trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
đ) Nghĩa vụ của mỗi bên đối với người lao động.
3. Hợp đồng cho thuê lại lao động không được có những thỏa thuận về
quyền, lợi ích của người lao động thấp hơn so với hợp đồng lao động mà
doanh nghiệp cho thuê lại lao động đã ký với người lao động.
Điều 56. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động
Ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 6 của Bộ luật này, doanh
nghiệp cho thuê lại lao động có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo đảm đưa người lao động có trình độ phù hợp với những yêu cầu
của bên thuê lại lao động và nội dung của hợp đồng lao động đã ký với
người lao động;
2. Thông báo cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại
lao động;
3. Thông báo cho bên thuê lại lao động biết sơ yếu lý lịch của người lao
động, yêu cầu của người lao động;
4. Bảo đảm trả lương cho người lao động thuê lại không thấp hơn tiền
lương của người lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ, làm
cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau;
5. Lập hồ sơ ghi rõ số lao động đã cho thuê lại, bên thuê lại lao động và
định kỳ báo cáo cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh;
6. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động
khi bên thuê lại lao động trả lại người lao động do vi phạm kỷ luật lao
động.
Điều 57. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê lại lao động
1. Thông báo, hướng dẫn cho người lao động thuê lại biết nội quy lao
động và các quy chế khác của mình.
2. Không được phân biệt đối xử về điều kiện lao động đối với người lao
động thuê lại so với người lao động của mình.
3. Thỏa thuận với người lao động thuê lại về làm việc vào ban đêm, làm
thêm giờ theo quy định của Bộ luật này.
4. Thỏa thuận với người lao động thuê lại và doanh nghiệp cho thuê lại
lao động để tuyển dụng chính thức người lao động thuê lại làm việc cho
mình trong trường hợp hợp đồng lao động của người lao động thuê lại với
doanh nghiệp cho thuê lại lao động chưa chấm dứt.
5. Trả lại người lao động thuê lại không đáp ứng yêu cầu như đã thỏa
thuận hoặc vi phạm kỷ luật lao động cho doanh nghiệp cho thuê lại lao
động.
6. Cung cấp cho doanh nghiệp cho thuê lại lao động chứng cứ về hành vi
vi phạm kỷ luật lao động của người lao động thuê lại để xem xét xử lý kỷ
luật lao động.
Điều 58. Quyền và nghĩa vụ của người lao động thuê lại
Ngoài các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 5 của Bộ luật này,
người lao động thuê lại có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện công việc theo hợp đồng lao động đã ký với doanh nghiệp
hoạt động cho thuê lại lao động;
2. Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý,
điều hành, giám sát hợp pháp của bên thuê lại lao động;
3. Được trả lương không thấp hơn tiền lương của người lao động của bên
thuê lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có
giá trị như nhau;
4. Khiếu nại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong trường hợp bị
bên thuê lại lao động vi phạm các thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê lại
lao động;
5. Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động với doanh nghiệp cho thuê lại
lao động để giao kết hợp đồng lao động với bên thuê lại lao động.
Chương IV
GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG NGHỀ
Điều 59. Đào tạo nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề
1. Người lao động được tự do lựa chọn đào tạo nghề nghiệp, tham gia
đánh giá, công nhận kỹ năng nghề quốc gia, phát triển năng lực nghề
nghiệp phù hợp với nhu cầu việc làm và khả năng của mình.
2. Nhà nước có chính sách khuyến khích người sử dụng lao động có đủ
điều kiện đào tạo nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề cho người lao
động đang làm việc cho mình và người lao động khác trong xã hội thông
qua hoạt động sau đây:
a) Thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc mở lớp đào tạo nghề tại
nơi làm việc để đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ
năng nghề cho người lao động; phối hợp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp
đào tạo các trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và các chương trình đào
tạo nghề nghiệp khác theo quy định;
b) Tổ chức thi kỹ năng nghề cho người lao động; tham gia hội đồng kỹ
năng nghề; dự báo nhu cầu và xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề; tổ chức
đánh giá và công nhận kỹ năng nghề; phát triển năng lực nghề nghiệp cho
người lao động.
Điều 60. Trách nhiệm của người sử dụng lao động về đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề
1. Người sử dụng lao động xây dựng kế hoạch hằng năm và dành kinh phí
cho việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, phát triển
kỹ năng nghề cho người lao động đang làm việc cho mình; đào tạo cho
người lao động trước khi chuyển làm nghề khác cho mình.
2. Hằng năm, người sử dụng lao động thông báo kết quả đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho cơ quan chuyên môn về lao
động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 61. Học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động
1. Học nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử
dụng lao động tuyển người vào để đào tạo nghề nghiệp tại nơi làm việc.
Thời gian học nghề theo chương trình đào tạo của từng trình độ theo quy
định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
2. Tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử
dụng lao động tuyển người vào để hướng dẫn thực hành công việc, tập
làm nghề theo vị trí việc làm tại nơi làm việc. Thời hạn tập nghề không
quá 03 tháng.
3. Người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm
việc cho mình thì không phải đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
không được thu học phí; phải ký hợp đồng đào tạo theo quy định của
Luật Giáo dục nghề nghiệp.
4. Người học nghề, người tập nghề phải đủ 14 tuổi trở lên và phải có đủ
sức khỏe phù hợp với yêu cầu học nghề, tập nghề. Người học nghề, người
tập nghề thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành phải từ đủ 18 tuổi trở lên, trừ lĩnh vực
nghệ thuật, thể dục, thể thao.
5. Trong thời gian học nghề, tập nghề, nếu người học nghề, người tập
nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động thì được người sử dụng lao động
trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận.
6. Hết thời hạn học nghề, tập nghề, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động
khi đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật này.
Điều 62. Hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người
lao động và chi phí đào tạo nghề
1. Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao
động được đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong
nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh
phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động.
Hợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
2. Hợp đồng đào tạo nghề phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Nghề đào tạo;
b) Địa điểm, thời gian và tiền lương trong thời gian đào tạo;
c) Thời hạn cam kết phải làm việc sau khi được đào tạo;
d) Chi phí đào tạo và trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo;
đ) Trách nhiệm của người sử dụng lao động;
e) Trách nhiệm của người lao động.
3. Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí
trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực
hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người học trong
thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước
ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt
trong thời gian đào tạo.
Chương V
ĐỐI THOẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC, THƯƠNG LƯỢNG TẬP THỂ,
THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ
Mục 1. ĐỐI THOẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC
Điều 63. Tổ chức đối thoại tại nơi làm việc
1. Đối thoại tại nơi làm việc là việc chia sẻ thông tin, tham khảo, thảo
luận, trao đổi ý kiến giữa người sử dụng lao động với người lao động
hoặc tổ chức đại diện người lao động về những vấn đề liên quan đến
quyền, lợi ích và mối quan tâm của các bên tại nơi làm việc nhằm tăng
cường sự hiểu biết, hợp tác, cùng nỗ lực hướng tới giải pháp các bên cùng
có lợi.
2. Người sử dụng lao động phải tổ chức đối thoại tại nơi làm việc trong
trường hợp sau đây:
a) Định kỳ ít nhất 01 năm một lần;
b) Khi có yêu cầu của một hoặc các bên;
c) Khi có vụ việc quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36, các điều 42, 44,
93, 104, 118 và khoản 1 Điều 128 của Bộ luật này.
3. Khuyến khích người sử dụng lao động và người lao động hoặc tổ chức
đại diện người lao động tiến hành đối thoại ngoài những trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này.
4. Chính phủ quy định việc tổ chức đối thoại và thực hiện quy chế dân
chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.
Điều 64. Nội dung đối thoại tại nơi làm việc
1. Nội dung đối thoại bắt buộc theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 63
của Bộ luật này.
2. Ngoài nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, các bên lựa chọn một
hoặc một số nội dung sau đây để tiến hành đối thoại:
a) Tình hình sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;
b) Việc thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy
lao động, quy chế và cam kết, thỏa thuận khác tại nơi làm việc;
c) Điều kiện làm việc;
d) Yêu cầu của người lao động, tổ chức đại diện người lao động đối với
người sử dụng lao động;
đ) Yêu cầu của người sử dụng lao động đối với người lao động, tổ chức
đại diện người lao động;
e) Nội dung khác mà một hoặc các bên quan tâm.
Mục 2. THƯƠNG LƯỢNG TẬP THỂ
Điều 65. Thương lượng tập thể
Thương lượng tập thể là việc đàm phán, thỏa thuận giữa một bên là một
hoặc nhiều tổ chức đại diện người lao động với một bên là một hoặc
nhiều người sử dụng lao động hoặc tổ chức đại diện người sử dụng lao
động nhằm xác lập điều kiện lao động, quy định về mối quan hệ giữa các
bên và xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.
Điều 66. Nguyên tắc thương lượng tập thể
Thương lượng tập thể được tiến hành theo nguyên tắc tự nguyện, hợp tác,
thiện chí, bình đẳng, công khai và minh bạch.
Điều 67. Nội dung thương lượng tập thể
Các bên thương lượng lựa chọn một hoặc một số nội dung sau để tiến
hành thương lượng tập thể:
1. Tiền lương, trợ cấp, nâng lương, thưởng, bữa ăn và các chế độ khác;
2. Mức lao động và thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ,
nghỉ giữa ca;
3. Bảo đảm việc làm đối với người lao động;
4. Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện nội quy lao động;
5. Điều kiện, phương tiện hoạt động của tổ chức đại diện người lao động;
mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người lao
động;
6. Cơ chế, phương thức phòng ngừa, giải quyết tranh chấp lao động;
7. Bảo đảm bình đẳng giới, bảo vệ thai sản, nghỉ hằng năm; phòng, chống
bạo lực và quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
8. Nội dung khác mà một hoặc các bên quan tâm.
Điều 68. Quyền thương lượng tập thể của tổ chức đại diện người lao
động tại cơ sở trong doanh nghiệp
1. Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền yêu cầu thương
lượng tập thể khi đạt tỷ lệ thành viên tối thiểu trên tổng số người lao động
trong doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ.
2. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều tổ chức đại diện người lao động tại
cơ sở đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này thì tổ chức có quyền yêu
cầu thương lượng là tổ chức có số thành viên nhiều nhất trong doanh
nghiệp. Các tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khác có thể tham
gia thương lượng tập thể khi được tổ chức đại diện người lao động có
quyền yêu cầu thương lượng tập thể đồng ý.
3. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều tổ chức đại diện người lao động tại
cơ sở mà không có tổ chức nào đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này thì
các tổ chức có quyền tự nguyện kết hợp với nhau để yêu cầu thương
lượng tập thể nhưng tổng số thành viên của các tổ chức này phải đạt tỷ lệ
tối thiểu theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Chính phủ quy định việc giải quyết tranh chấp giữa các bên liên quan
đến quyền thương lượng tập thể.
Điều 69. Đại diện thương lượng tập thể tại doanh nghiệp
1. Số lượng người tham gia thương lượng tập thể của mỗi bên do các bên
thỏa thuận.
2. Thành phần tham gia thương lượng tập thể của mỗi bên do bên đó
quyết định.
Trường hợp bên người lao động có nhiều tổ chức đại diện tham gia
thương lượng tập thể theo quy định tại khoản 2 Điều 68 của Bộ luật này
thì tổ chức đại diện có quyền yêu cầu thương lượng quyết định số lượng
đại diện của mỗi tổ chức tham gia thương lượng.
Trường hợp bên người lao động có nhiều tổ chức đại diện tham gia
thương lượng tập thể theo quy định tại khoản 3 Điều 68 của Bộ luật này
thì số lượng đại diện của mỗi tổ chức do các tổ chức đó thỏa thuận.
Trường hợp không thỏa thuận được thì từng tổ chức xác định số lượng
đại diện tham gia tương ứng theo số lượng thành viên của tổ chức mình
trên tổng số thành viên của các tổ chức.
3. Mỗi bên thương lượng tập thể có quyền mời tổ chức đại diện cấp trên
của mình cử người tham gia là đại diện thương lượng và bên kia không
được từ chối. Đại diện thương lượng tập thể của mỗi bên không được
vượt quá số lượng quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp được
bên kia đồng ý.
Điều 70. Quy trình thương lượng tập thể tại doanh nghiệp
1. Khi có yêu cầu thương lượng tập thể của tổ chức đại diện người lao
động tại cơ sở có quyền yêu cầu thương lượng tập thể theo quy định tại
Điều 68 của Bộ luật này hoặc yêu cầu của người sử dụng lao động thì bên
nhận được yêu cầu không được từ chối việc thương lượng.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu và nội
dung thương lượng, các bên thỏa thuận về địa điểm, thời gian bắt đầu
thương lượng.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm bố trí thời gian, địa điểm và các
điều kiện cần thiết để tổ chức các phiên họp thương lượng tập thể.
Thời gian bắt đầu thương lượng không được quá 30 ngày kể từ ngày nhận
được yêu cầu thương lượng tập thể.
2. Thời gian thương lượng tập thể không được quá 90 ngày kể từ ngày bắt
đầu thương lượng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Thời gian tham gia các phiên họp thương lượng tập thể của đại diện bên
người lao động được tính là thời gian làm việc có hưởng lương. Trường
hợp người lao động là thành viên của tổ chức đại diện người lao động
tham gia các phiên họp thương lượng tập thể thì thời gian tham gia các
phiên họp không tính vào thời gian quy định tại khoản 2 Điều 176 của Bộ
luật này.
3. Trong quá trình thương lượng tập thể, nếu có yêu cầu của bên đại diện
người lao động thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu,
bên người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình
hình hoạt động sản xuất, kinh doanh và nội dung khác liên quan trực tiếp
đến nội dung thương lượng trong phạm vi doanh nghiệp nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho thương lượng tập thể, trừ thông tin về bí mật kinh
doanh, bí mật công nghệ của người sử dụng lao động.
4. Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền tổ chức thảo luận,
lấy ý kiến người lao động về nội dung, cách thức tiến hành và kết quả của
quá trình thương lượng tập thể.
Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở quyết định về thời gian, địa
điểm và cách thức tiến hành thảo luận, lấy ý kiến người lao động nhưng
không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh bình
thường của doanh nghiệp.
Người sử dụng lao động không được gây khó khăn, cản trở hoặc can
thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động thảo luận, lấy ý kiến
người lao động.
5. Việc thương lượng tập thể phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ nội
dung đã được các bên thống nhất, nội dung còn ý kiến khác nhau. Biên
bản thương lượng tập thể phải có chữ ký của đại diện các bên thương
lượng và của người ghi biên bản. Tổ chức đại diện người lao động tại cơ
sở công bố rộng rãi, công khai biên bản thương lượng tập thể đến toàn bộ
người lao động.
Điều 71. Thương lượng tập thể không thành
1. Thương lượng tập thể không thành thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Một bên từ chối thương lượng hoặc không tiến hành thương lượng
trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 70 của Bộ luật này;
b) Đã hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 của Bộ luật này mà các
bên không đạt được thỏa thuận;
c) Chưa hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 của Bộ luật này nhưng
các bên cùng xác định và tuyên bố về việc thương lượng tập thể không
đạt được thỏa thuận.
2. Khi thương lượng không thành, các bên thương lượng tiến hành thủ tục
giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của Bộ luật này. Trong khi
đang giải quyết tranh chấp lao động, tổ chức đại diện người lao động
không được tổ chức đình công.
Điều 72. Thương lượng tập thể ngành, thương lượng tập thể có nhiều
doanh nghiệp tham gia
1. Nguyên tắc, nội dung thương lượng tập thể ngành, thương lượng tập
thể có nhiều doanh nghiệp tham gia thực hiện theo quy định tại Điều 66
và Điều 67 của Bộ luật này.
2. Quy trình tiến hành thương lượng tập thể ngành, thương lượng tập thể
có nhiều doanh nghiệp tham gia do các bên thỏa thuận quyết định, bao
gồm cả việc thỏa thuận tiến hành thương lượng tập thể thông qua Hội
đồng thương lượng tập thể quy định tại Điều 73 của Bộ luật này.
3. Trường hợp thương lượng tập thể ngành thì đại diện thương lượng là tổ
chức công đoàn ngành và tổ chức đại diện người sử dụng lao động cấp
ngành quyết định.
Trường hợp thương lượng tập thể có nhiều doanh nghiệp tham gia thì đại
diện thương lượng do các bên thương lượng quyết định trên cơ sở tự
nguyện, thỏa thuận.
Điều 73. Thương lượng tập thể có nhiều doanh nghiệp tham gia
thông qua Hội đồng thương lượng tập thể
1. Trên cơ sở đồng thuận, các bên thương lượng tập thể có nhiều doanh
nghiệp tham gia có thể yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở
chính của các doanh nghiệp tham gia thương lượng hoặc nơi do các bên
lựa chọn trong trường hợp các doanh nghiệp tham gia thương lượng có
trụ sở chính tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập
Hội đồng thương lượng tập thể để tiến hành thương lượng tập thể.
2. Khi nhận được yêu cầu của các bên thương lượng tập thể có nhiều
doanh nghiệp tham gia, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập
Hội đồng thương lượng tập thể để tổ chức việc thương lượng tập thể.
Thành phần Hội đồng thương lượng tập thể bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng do các bên quyết định và có trách nhiệm điều phối
hoạt động của Hội đồng thương lượng tập thể, hỗ trợ cho việc thương
lượng tập thể của các bên;
b) Đại diện các bên thương lượng tập thể do mỗi bên cử. Số lượng đại
diện mỗi bên thương lượng tham gia Hội đồng do các bên thỏa thuận;
c) Đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Hội đồng thương lượng tập thể tiến hành thương lượng theo yêu cầu
của các bên và tự chấm dứt hoạt động khi thỏa ước lao động tập thể có
nhiều doanh nghiệp tham gia được ký kết hoặc theo thỏa thuận của các
bên.
4. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chức năng,
nhiệm vụ, hoạt động của Hội đồng thương lượng tập thể.
Điều 74. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thương
lượng tập thể
1. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng thương lượng tập thể cho các bên
thương lượng tập thể.
2. Xây dựng và cung cấp các thông tin, dữ liệu về kinh tế - xã hội, thị
trường lao động, quan hệ lao động nhằm hỗ trợ, thúc đẩy thương lượng
tập thể.
3. Chủ động hoặc khi có yêu cầu của cả hai bên thương lượng tập thể, hỗ
trợ các bên đạt được thỏa thuận trong quá trình thương lượng tập thể;
trường hợp không có yêu cầu, việc chủ động hỗ trợ của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh chỉ được tiến hành nếu được các bên đồng ý.
4. Thành lập Hội đồng thương lượng tập thể khi có yêu cầu của các bên
thương lượng tập thể có nhiều doanh nghiệp theo quy định tại Điều 73
của Bộ luật này.
Mục 3. THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ
Điều 75. Thỏa ước lao động tập thể
1. Thỏa ước lao động tập thể là thỏa thuận đạt được thông qua thương
lượng tập thể và được các bên ký kết bằng văn bản.
Thỏa ước lao động tập thể bao gồm thỏa ước lao động tập thể doanh
nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành, thỏa ước lao động tập thể có
nhiều doanh nghiệp và các thỏa ước lao động tập thể khác.
2. Nội dung thỏa ước lao động tập thể không được trái với quy định của
pháp luật; khuyến khích có lợi hơn cho người lao động so với quy định
của pháp luật.
Điều 76. Lấy ý kiến và ký kết thỏa ước lao động tập thể
1. Đối với thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, trước khi ký kết, dự
thảo thỏa ước lao động tập thể đã được các bên đàm phán phải được lấy ý
kiến của toàn bộ người lao động trong doanh nghiệp. Thỏa ước lao động
tập thể doanh nghiệp chỉ được ký kết khi có trên 50% người lao động của
doanh nghiệp biểu quyết tán thành.
2. Đối với thỏa ước lao động tập thể ngành, đối tượng lấy ý kiến bao gồm
toàn bộ thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động
tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng. Thỏa ước lao động tập thể
ngành chỉ được ký kết khi có trên 50% tổng số người được lấy ý kiến
biểu quyết tán thành.
Đối với thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp, đối tượng lấy ý
kiến bao gồm toàn bộ người lao động tại các doanh nghiệp tham gia
thương lượng hoặc toàn bộ thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại
diện người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng. Chỉ
những doanh nghiệp có trên 50% số người được lấy ý kiến biểu quyết tán
thành mới tham gia ký kết thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh
nghiệp.
3. Thời gian, địa điểm và cách thức lấy ý kiến biểu quyết đối với dự thảo
thỏa ước lao động tập thể do tổ chức đại diện người lao động quyết định
nhưng không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
bình thường của doanh nghiệp tham gia thương lượng. Người sử dụng lao
động không được gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ
chức đại diện người lao động lấy ý kiến biểu quyết về dự thảo thỏa ước.
4. Thỏa ước lao động tập thể được ký kết bởi đại diện hợp pháp của các
bên thương lượng.
Trường hợp thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp được tiến
hành thông qua Hội đồng thương lượng tập thể thì được ký kết bởi Chủ
tịch Hội đồng thương lượng tập thể và đại diện hợp pháp của các bên
thương lượng.
5. Thỏa ước lao động tập thể phải được gửi cho mỗi bên ký kết và cho cơ
quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy
định tại Điều 77 của Bộ luật này.
Đối với thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc thỏa ước lao động tập thể
có nhiều doanh nghiệp thì từng người sử dụng lao động và từng tổ chức
đại diện người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thỏa ước phải
được nhận 01 bản.
6. Sau khi thỏa ước lao động tập thể được ký kết, người sử dụng lao động
phải công bố cho người lao động của mình biết.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 77. Gửi thỏa ước lao động tập thể
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thỏa ước lao động tập thể được ký kết,
người sử dụng lao động tham gia thỏa ước phải gửi 01 bản thỏa ước lao
động tập thể đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính.
Điều 78. Hiệu lực và thời hạn của thỏa ước lao động tập thể
1. Ngày có hiệu lực của thỏa ước lao động tập thể do các bên thỏa thuận
và được ghi trong thỏa ước. Trường hợp các bên không thỏa thuận ngày
có hiệu lực thì thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực kể từ ngày ký kết.
Thỏa ước lao động tập thể sau khi có hiệu lực phải được các bên tôn
trọng thực hiện.
2. Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp có hiệu lực áp dụng đối với
người sử dụng lao động và toàn bộ người lao động của doanh nghiệp.
Thỏa ước lao động tập thể ngành và thỏa ước lao động tập thể có nhiều
doanh nghiệp có hiệu lực áp dụng đối với toàn bộ người sử dụng lao động
và người lao động của các doanh nghiệp tham gia thỏa ước lao động tập
thể.
3. Thỏa ước lao động tập thể có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm. Thời hạn
cụ thể do các bên thỏa thuận và ghi trong thỏa ước lao động tập thể. Các
bên có quyền thỏa thuận thời hạn khác nhau đối với các nội dung của
thỏa ước lao động tập thể.
Điều 79. Thực hiện thỏa ước lao động tập thể tại doanh nghiệp
1. Người sử dụng lao động, người lao động, bao gồm cả người lao động
vào làm việc sau ngày thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực, có nghĩa vụ
thực hiện đầy đủ thỏa ước lao động tập thể đang có hiệu lực.
2. Trường hợp quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên trong hợp đồng lao
động đã giao kết trước ngày thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực thấp
hơn quy định tương ứng của thỏa ước lao động tập thể thì phải thực hiện
theo thỏa ước lao động tập thể. Quy định của người sử dụng lao động
chưa phù hợp với thỏa ước lao động tập thể thì phải được sửa đổi cho phù
hợp; trong thời gian chưa sửa đổi thì thực hiện theo nội dung tương ứng
của thỏa ước lao động tập thể.
3. Khi một bên cho rằng bên kia thực hiện không đầy đủ hoặc vi phạm
thỏa ước lao động tập thể thì có quyền yêu cầu thi hành đúng thỏa ước lao
động tập thể và các bên có trách nhiệm cùng xem xét giải quyết; nếu
không giải quyết được, mỗi bên đều có quyền yêu cầu giải quyết tranh
chấp lao động tập thể theo quy định của pháp luật.
Điều 80. Thực hiện thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp trong
trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi
loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử
dụng tài sản của doanh nghiệp
1. Trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi
loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài
sản của doanh nghiệp thì người sử dụng lao động kế tiếp và tổ chức đại
diện người lao động có quyền thương lượng theo quy định tại Điều 68
của Bộ luật này căn cứ vào phương án sử dụng lao động để xem xét lựa
chọn việc tiếp tục thực hiện, sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể
doanh nghiệp cũ hoặc thương lượng để ký kết thỏa ước lao động tập thể
mới.
2. Trường hợp thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp hết hiệu lực do
người sử dụng lao động chấm dứt hoạt động thì quyền lợi của người lao
động được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 81. Quan hệ giữa thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa
ước lao động tập thể ngành và thỏa ước lao động tập thể có nhiều
doanh nghiệp
1. Trường hợp thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động
tập thể có nhiều doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành quy định
về quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động khác nhau thì thực hiện
theo nội dung có lợi nhất cho người lao động.
2. Doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng của thỏa ước lao động tập thể
ngành hoặc thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp nhưng chưa
có thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp thì có thể xây dựng thỏa ước
lao động tập thể doanh nghiệp với những nội dung có lợi hơn cho người
lao động so với thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc thỏa ước lao động
tập thể có nhiều doanh nghiệp.
3. Khuyến khích doanh nghiệp chưa tham gia thỏa ước lao động tập thể
ngành hoặc thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp thực hiện
nội dung có lợi hơn cho người lao động của thỏa ước lao động tập thể
ngành hoặc thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp.
Điều 82. Sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể
1. Thỏa ước lao động tập thể chỉ được sửa đổi, bổ sung theo thỏa thuận tự
nguyện của các bên, thông qua thương lượng tập thể.
Việc sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể được thực hiện như việc
thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể.
2. Trường hợp quy định của pháp luật thay đổi dẫn đến thỏa ước lao động
tập thể không còn phù hợp với quy định của pháp luật thì các bên phải
tiến hành sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể cho phù hợp với quy
định của pháp luật. Trong thời gian tiến hành sửa đổi, bổ sung thỏa ước
lao động tập thể thì quyền lợi của người lao động được thực hiện theo
quy định của pháp luật.
Điều 83. Thỏa ước lao động tập thể hết hạn
Trong thời hạn 90 ngày trước ngày thỏa ước lao động tập thể hết hạn, các
bên có thể thương lượng để kéo dài thời hạn của thỏa ước lao động tập
thể hoặc ký kết thỏa ước lao động tập thể mới. Trường hợp các bên thỏa
thuận kéo dài thời hạn của thỏa ước lao động tập thể thì phải lấy ý kiến
theo quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.
Khi thỏa ước lao động tập thể hết hạn mà các bên vẫn tiếp tục thương
lượng thì thỏa ước lao động tập thể cũ vẫn được tiếp tục thực hiện trong
thời hạn không quá 90 ngày kể từ ngày thỏa ước lao động tập thể hết hạn,
trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Điều 84. Mở rộng phạm vi áp dụng của thỏa ước lao động tập thể
ngành hoặc thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp
1. Khi một thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc thỏa ước lao động tập
thể có nhiều doanh nghiệp có phạm vi áp dụng chiếm trên 75% người lao
động hoặc trên 75% doanh nghiệp cùng ngành, nghề, lĩnh vực trong khu
công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao thì người sử
dụng lao động hoặc tổ chức đại diện của người lao động tại đó đề nghị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định mở rộng phạm vi áp dụng một
phần hoặc toàn bộ thỏa ước đó đối với các doanh nghiệp cùng ngành,
nghề, lĩnh vực trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu
công nghệ cao.
2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này; quy định trình tự, thủ
tục và thẩm quyền quyết định mở rộng phạm vi áp dụng thỏa ước lao
động tập thể quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 85. Gia nhập và rút khỏi thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc
thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp có thể gia nhập thỏa ước lao động tập thể ngành, thỏa
ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp khi có sự đồng thuận của tất
cả người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người lao động tại doanh
nghiệp là thành viên của thỏa ước, trừ trường hợp quy định tại khoản 1
Điều 84 của Bộ luật này.
2. Doanh nghiệp thành viên của thỏa ước lao động tập thể ngành, thỏa
ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp được rút khỏi thỏa ước lao
động tập thể khi có sự đồng thuận của tất cả người sử dụng lao động và tổ
chức đại diện người lao động tại doanh nghiệp là thành viên của thỏa ước,
trừ trường hợp có khó khăn đặc biệt trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 86. Thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
1. Thỏa ước lao động tập thể vô hiệu từng phần khi một hoặc một số nội
dung trong thỏa ước lao động tập thể vi phạm pháp luật.
2. Thỏa ước lao động tập thể vô hiệu toàn bộ thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Toàn bộ nội dung thỏa ước lao động tập thể vi phạm pháp luật;
b) Người ký kết không đúng thẩm quyền;
c) Không tuân thủ đúng quy trình thương lượng, ký kết thỏa ước lao động
tập thể.
Điều 87. Thẩm quyền tuyên bố thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Tòa án nhân dân có quyền tuyên bố thỏa ước lao động tập thể vô hiệu.
Điều 88. Xử lý thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Khi thỏa ước lao động tập thể bị tuyên bố vô hiệu thì quyền, nghĩa vụ và
lợi ích của các bên ghi trong thỏa ước lao động tập thể tương ứng với
toàn bộ hoặc phần bị tuyên bố vô hiệu được giải quyết theo quy định của
pháp luật và các thỏa thuận hợp pháp trong hợp đồng lao động.
Điều 89. Chi phí thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể
Mọi chi phí cho việc thương lượng, ký kết, sửa đổi, bổ sung, gửi và công
bố thỏa ước lao động tập thể do phía người sử dụng lao động chi trả.
Chương VI
TIỀN LƯƠNG
Điều 90. Tiền lương
1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao
động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo
công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức
lương tối thiểu.
3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không
phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như
nhau.
Điều 91. Mức lương tối thiểu
1. Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao
động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường
nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù
hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.
3. Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của
người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và
mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh
tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao
động; khả năng chi trả của doanh nghiệp.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quyết định và công bố mức
lương tối thiểu trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia.
Điều 92. Hội đồng tiền lương quốc gia
1. Hội đồng tiền lương quốc gia là cơ quan tư vấn cho Chính phủ về mức
lương tối thiểu và chính sách tiền lương đối với người lao động.
2. Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng tiền lương quốc gia bao gồm
các thành viên là đại diện của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, một số tổ chức đại diện người sử
dụng lao động ở trung ương và chuyên gia độc lập.
3. Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và hoạt động
của Hội đồng tiền lương quốc gia.
Điều 93. Xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động
1. Người sử dụng lao động phải xây dựng thang lương, bảng lương và
định mức lao động làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa
thuận mức lương theo công việc hoặc chức danh ghi trong hợp đồng lao
động và trả lương cho người lao động.
2. Mức lao động phải là mức trung bình bảo đảm số đông người lao động
thực hiện được mà không phải kéo dài thời giờ làm việc bình thường và
phải được áp dụng thử trước khi ban hành chính thức.
3. Người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện
người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động
tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động.
Thang lương, bảng lương và mức lao động phải được công bố công khai
tại nơi làm việc trước khi thực hiện.
Điều 94. Nguyên tắc trả lương
1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho
người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực
tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người
lao động ủy quyền hợp pháp.
2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền
tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người
lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của
người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động
chỉ định.
Điều 95. Trả lương
1. Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền
lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công
việc.
2. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người
lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người
nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.
3. Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả
lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm
thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu
trừ (nếu có).
Điều 96. Hình thức trả lương
1. Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về hình thức trả
lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán.
2. Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người
lao động được mở tại ngân hàng.
Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở
tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan
đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 97. Kỳ hạn trả lương
1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương
sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận
nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
2. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần
hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và
phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả
lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều
tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc
đã làm trong tháng.
4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm
mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không
được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người
sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất
bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi
có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài
khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.
Điều 98. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền
lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300%
chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người
lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng
30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo
công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương
theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được
trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo
công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của
ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 99. Tiền lương ngừng việc
Trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:
1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ
tiền lương theo hợp đồng lao động;
2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương;
những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được
trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn
mức lương tối thiểu;
3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao
động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời
địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như
sau:
a) Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương
ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;
b) Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương
ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng
việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.
Điều 100. Trả lương thông qua người cai thầu
1. Nơi nào sử dụng người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương
tự thì người sử dụng lao động là chủ chính phải có danh sách và địa chỉ
của những người này kèm theo danh sách những người lao động làm việc
với họ và phải bảo đảm việc họ tuân thủ quy định của pháp luật về trả
lương, an toàn, vệ sinh lao động.
2. Trường hợp người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự
không trả lương hoặc trả lương không đầy đủ và không bảo đảm các
quyền lợi khác cho người lao động thì người sử dụng lao động là chủ
chính phải chịu trách nhiệm trả lương và bảo đảm các quyền lợi cho
người lao động.
Trong trường hợp này, người sử dụng lao động là chủ chính có quyền yêu
cầu người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự đền bù hoặc
yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy
định của pháp luật.
Điều 101. Tạm ứng tiền lương
1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên
thỏa thuận và không bị tính lãi.
2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương
tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện
nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng
tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số
tiền đã tạm ứng.
Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì
không được tạm ứng tiền lương.
3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít
nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.
Điều 102. Khấu trừ tiền lương
1. Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao
động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của
người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 129 của Bộ luật này.
2. Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.
3. Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương
thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo
hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập
cá nhân.
Điều 103. Chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp
Chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khuyến
khích đối với người lao động được thỏa thuận trong hợp đồng lao động,
thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của người sử dụng lao động.
Điều 104. Thưởng
1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người
sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất,
kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố
công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện
người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động
tại cơ sở.
Chương VII
THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
Mục 1. THỜI GIỜ LÀM VIỆC
Điều 105. Thời giờ làm việc bình thường
1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và
không quá 48 giờ trong 01 tuần.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày
hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo
tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và
không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc
40 giờ đối với người lao động.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian
làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.
Điều 106. Giờ làm việc ban đêm
Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau.
Điều 107. Làm thêm giờ
1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ
làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập
thể hoặc nội quy lao động.
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ
khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Phải được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ
làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời
giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường
và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ
trong 01 tháng;
c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong
01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không
quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc
trường hợp sau đây:
a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện,
điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên
môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp
thời;
d) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do
tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết
công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả
thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố
kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
đ) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
4. Khi tổ chức làm thêm giờ theo quy định tại khoản 3 Điều này, người sử
dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về
lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 108. Làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt
Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ
vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm theo quy
định tại Điều 107 của Bộ luật này và người lao động không được từ chối
trong trường hợp sau đây:
1. Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh theo quy định của pháp luật;
2. Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai,
hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ
ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
Mục 2. THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
Điều 109. Nghỉ trong giờ làm việc
1. Người lao động làm việc theo thời giờ làm việc quy định tại Điều 105
của Bộ luật này từ 06 giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ giữa giờ ít
nhất 30 phút liên tục, làm việc ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45
phút liên tục.
Trường hợp người lao động làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì
thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc.
2. Ngoài thời gian nghỉ quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao
động bố trí cho người lao động các đợt nghỉ giải lao và ghi vào nội quy
lao động.
Điều 110. Nghỉ chuyển ca
Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi
chuyển sang ca làm việc khác.
Điều 111. Nghỉ hằng tuần
1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong
trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì
người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được
nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng
tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải
ghi vào nội quy lao động.
3. Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản
1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ
hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.
Điều 112. Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những
ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề
trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày
nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết
cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết
định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.
Điều 113. Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động
thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động
như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình
thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là
người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao
động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm
việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc
chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động
thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm
sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho
người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng
lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm
một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được
tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường
bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày
thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày
nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.
Điều 114. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc
Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ
hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ
luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
Điều 115. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và
phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi
của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông
báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại,
anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có
thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
Mục 3. THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI ĐỐI VỚI
NGƯỜI LÀM CÔNG VIỆC CÓ TÍNH CHẤT ĐẶC BIỆT
Điều 116. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người làm
công việc có tính chất đặc biệt
Đối với các công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực vận tải đường
bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không; thăm dò, khai thác dầu
khí trên biển; làm việc trên biển; trong lĩnh vực nghệ thuật; sử dụng kỹ
thuật bức xạ và hạt nhân; ứng dụng kỹ thuật sóng cao tần; tin học, công
nghệ tin học; nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến; thiết kế
công nghiệp; công việc của thợ lặn; công việc trong hầm lò; công việc
sản xuất có tính thời vụ, công việc gia công theo đơn đặt hàng; công việc
phải thường trực 24/24 giờ; các công việc có tính chất đặc biệt khác do
Chính phủ quy định thì các Bộ, ngành quản lý quy định cụ thể thời giờ
làm việc, thời giờ nghỉ ngơi sau khi thống nhất với Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và phải tuân thủ quy định tại Điều 109 của Bộ
luật này.
Chương VIII
KỶ LUẬT LAO ĐỘNG, TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT
Mục 1. KỶ LUẬT LAO ĐỘNG
Điều 117. Kỷ luật lao động
Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công
nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban
hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định.
Điều 118. Nội quy lao động
1. Người sử dụng lao động phải ban hành nội quy lao động, nếu sử dụng
từ 10 người lao động trở lên thì nội quy lao động phải bằng văn bản.
2. Nội dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động
và quy định của pháp luật có liên quan. Nội quy lao động bao gồm những
nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
b) Trật tự tại nơi làm việc;
c) An toàn, vệ sinh lao động;
d) Phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; trình tự, thủ tục xử lý
hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí
tuệ của người sử dụng lao động;
e) Trường hợp được tạm thời chuyển người lao động làm việc khác so với
hợp đồng lao động;
g) Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình
thức xử lý kỷ luật lao động;
h) Trách nhiệm vật chất;
i) Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động.
3. Trước khi ban hành nội quy lao động hoặc sửa đổi, bổ sung nội quy lao
động, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện
người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động
tại cơ sở.
4. Nội quy lao động phải được thông báo đến người lao động và những
nội dung chính phải được niêm yết ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 119. Đăng ký nội quy lao động
1. Người sử dụng lao động sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải
đăng ký nội quy lao động tại cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi người sử dụng lao động đăng ký kinh doanh.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành nội quy lao động, người
sử dụng lao động phải nộp hồ sơ đăng ký nội quy lao động.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký
nội quy lao động, nếu nội dung nội quy lao động có quy định trái với
pháp luật thì cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thông báo, hướng dẫn người sử dụng lao động sửa đổi, bổ sung và
đăng ký lại.
4. Người sử dụng lao động có các chi nhánh, đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh
doanh đặt ở nhiều địa bàn khác nhau thì gửi nội quy lao động đã được
đăng ký đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi đặt chi nhánh, đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh.
5. Căn cứ điều kiện cụ thể, cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho cơ quan chuyên môn về lao
động thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc đăng ký nội quy
lao động theo quy định tại Điều này.
Điều 120. Hồ sơ đăng ký nội quy lao động
Hồ sơ đăng ký nội quy lao động bao gồm:
1. Văn bản đề nghị đăng ký nội quy lao động;
2. Nội quy lao động;
3. Văn bản góp ý của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với
nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
4. Các văn bản của người sử dụng lao động có quy định liên quan đến kỷ
luật lao động và trách nhiệm vật chất (nếu có).
Điều 121. Hiệu lực của nội quy lao động
Nội quy lao động có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định tại Điều 119 của Bộ luật này nhận được đầy đủ
hồ sơ đăng ký nội quy lao động.
Trường hợp người sử dụng lao động sử dụng dưới 10 người lao động ban
hành nội quy lao động bằng văn bản thì hiệu lực do người sử dụng lao
động quyết định trong nội quy lao động.
Điều 122. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động
1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà
người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc
tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ
15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;
d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.
2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với
một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao
động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi
phạm nặng nhất.
4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong
thời gian sau đây:
a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng
lao động;
b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;
c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết
luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
125 của Bộ luật này;
d) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con
dưới 12 tháng tuổi.
5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật
lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả
năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
6. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động.
Điều 123. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi
vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài
sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao
động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.
2. Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật này, nếu
hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài
thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày
hết thời gian nêu trên.
3. Người sử dụng lao động phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao
động trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 124. Hình thức xử lý kỷ luật lao động
1. Khiển trách.
2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.
3. Cách chức.
4. Sa thải.
Điều 125. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng
trong trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây
thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ,
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi
gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm
trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình
dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách
chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường
hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa
được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày
hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý
bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn,
bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Điều 126. Xóa kỷ luật, giảm thời hạn chấp hành kỷ luật lao động
1. Người lao động bị khiển trách sau 03 tháng hoặc bị xử lý kỷ luật kéo
dài thời hạn nâng lương sau 06 tháng hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức sau
03 năm kể từ ngày bị xử lý, nếu không tiếp tục vi phạm kỷ luật lao động
thì đương nhiên được xóa kỷ luật.
2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau khi
chấp hành được một nửa thời hạn nếu sửa chữa tiến bộ thì có thể được
người sử dụng lao động xét giảm thời hạn.
Điều 127. Các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động
1. Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người
lao động.
2. Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.
3. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm
không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong
hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy
định.
Điều 128. Tạm đình chỉ công việc
1. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người
lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp nếu xét thấy để
người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc
tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi
tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người
lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc là thành viên.
2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp
đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công
việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ
công việc.
Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận
người lao động trở lại làm việc.
3. Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động
cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.
4. Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được
người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ
công việc.
Mục 2. TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT
Điều 129. Bồi thường thiệt hại
1. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác
gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo
quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao
động.
Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất
với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố
được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi
thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào
lương theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của Bộ luật này.
2. Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng
lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao
vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc
toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động; trường hợp có hợp
đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường
hợp do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, sự
kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc
phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho
phép thì không phải bồi thường.
Điều 130. Xử lý bồi thường thiệt hại
1. Việc xem xét, quyết định mức bồi thường thiệt hại phải căn cứ vào lỗi,
mức độ thiệt hại thực tế và hoàn cảnh thực tế gia đình, nhân thân và tài
sản của người lao động.
2. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục, thời hiệu xử lý việc bồi thường
thiệt hại.
Điều 131. Khiếu nại về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
Người bị xử lý kỷ luật lao động, bị tạm đình chỉ công việc hoặc phải bồi
thường theo chế độ trách nhiệm vật chất nếu thấy không thỏa đáng có
quyền khiếu nại với người sử dụng lao động, với cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động
theo trình tự do pháp luật quy định.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương IX
AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
Điều 132. Tuân thủ pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động
Người sử dụng lao động, người lao động và cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến lao động, sản xuất, kinh doanh phải thực hiện quy định của
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
Điều 133. Chương trình an toàn, vệ sinh lao động
1. Chính phủ quyết định Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao
động.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định
Chương trình an toàn, vệ sinh lao động của địa phương và đưa vào kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 134. Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc
1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các giải pháp
nhằm bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.
2. Người lao động có trách nhiệm chấp hành quy định, nội quy, quy trình,
yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động; tuân thủ pháp luật và nắm vững
kiến thức, kỹ năng về các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại
nơi làm việc.
Chương X
NHỮNG QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ VÀ BẢO
ĐẢM BÌNH ĐẲNG GIỚI
Điều 135. Chính sách của Nhà nước
1. Bảo đảm quyền bình đẳng của lao động nữ, lao động nam, thực hiện
các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới và phòng, chống quấy rối tình dục
tại nơi làm việc.
2. Khuyến khích người sử dụng lao động tạo điều kiện để lao động nữ,
lao động nam có việc làm thường xuyên, áp dụng rộng rãi chế độ làm
việc theo thời gian biểu linh hoạt, làm việc không trọn thời gian, giao
việc làm tại nhà.
3. Có biện pháp tạo việc làm, cải thiện điều kiện lao động, nâng cao trình
độ nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe, tăng cường phúc lợi về vật chất và
tinh thần của lao động nữ nhằm giúp lao động nữ phát huy có hiệu quả
năng lực nghề nghiệp, kết hợp hài hòa cuộc sống lao động và cuộc sống
gia đình.
4. Có chính sách giảm thuế đối với người sử dụng lao động có sử dụng
nhiều lao động nữ theo quy định của pháp luật về thuế.
5. Nhà nước có kế hoạch, biện pháp tổ chức nhà trẻ, lớp mẫu giáo ở nơi
có nhiều lao động. Mở rộng nhiều loại hình đào tạo thuận lợi cho lao
động nữ có thêm nghề dự phòng và phù hợp với đặc điểm về cơ thể, sinh
lý và chức năng làm mẹ của phụ nữ.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 136. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
1. Bảo đảm thực hiện bình đẳng giới và các biện pháp thúc đẩy bình đẳng
giới trong tuyển dụng, bố trí, sắp xếp việc làm, đào tạo, thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương và các chế độ khác.
2. Tham khảo ý kiến của lao động nữ hoặc đại diện của họ khi quyết định
những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của phụ nữ.
3. Bảo đảm có đủ buồng tắm và buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc.
4. Giúp đỡ, hỗ trợ xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo hoặc một phần chi phí
gửi trẻ, mẫu giáo cho người lao động.
Điều 137. Bảo vệ thai sản
1. Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc
ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây:
a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng
cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động
đồng ý.
2. Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc
đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh
hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông
báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động
chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ
làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích
cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang
thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử
dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi
dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là
cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký
kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người
đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa
vụ của người đại diện theo pháp luật.
Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang
thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng
lao động mới.
4. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút,
trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút
trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương
theo hợp đồng lao động.
Điều 138. Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động
của lao động nữ mang thai
1. Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai
nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn
thực hiện hợp đồng lao động.
Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn
thực hiện hợp đồng lao động thì phải thông báo cho người sử dụng lao
động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền
về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
2. Trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thời gian tạm hoãn
do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động nhưng tối thiểu
phải bằng thời gian do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ
định tạm nghỉ. Trường hợp không có chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh có thẩm quyền về thời gian tạm nghỉ thì hai bên thỏa thuận về thời
gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
Điều 139. Nghỉ thai sản
1. Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng;
thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.
Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ
mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có
nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương
sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động.
4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều
này, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng
nhưng người lao động phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng
ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc
đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động. Trong trường
hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao
động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy
định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
5. Lao động nam khi vợ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi
dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ mang thai hộ và người lao động là người
mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định
của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Điều 140. Bảo đảm việc làm cho lao động nghỉ thai sản
Lao động được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi nghỉ hết
thời gian theo quy định tại các khoản 1, 3 và 5 Điều 139 của Bộ luật này
mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích so với trước khi nghỉ
thai sản; trường hợp việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động
phải bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức
lương trước khi nghỉ thai sản.
Điều 141. Trợ cấp trong thời gian chăm sóc con ốm đau, thai sản và
thực hiện các biện pháp tránh thai
Thời gian nghỉ việc khi chăm sóc con dưới 07 tuổi ốm đau, khám thai,
sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện các biện
pháp tránh thai, triệt sản, người lao động được hưởng trợ cấp theo quy
định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Điều 142. Nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản
và nuôi con
1. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành danh mục
nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con.
2. Người sử dụng lao động phải cung cấp đầy đủ thông tin về tính chất
nguy hiểm, nguy cơ, yêu cầu của công việc để người lao động lựa chọn
và phải bảo đảm điều kiện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động
theo quy định khi sử dụng họ làm công việc thuộc danh mục quy định tại
khoản 1 Điều này.
Chương XI
NHỮNG QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG CHƯA
THÀNH NIÊN VÀ MỘT SỐ LAO ĐỘNG KHÁC
Mục 1. LAO ĐỘNG CHƯA THÀNH NIÊN
Điều 143. Lao động chưa thành niên
1. Lao động chưa thành niên là người lao động chưa đủ 18 tuổi.
2. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được làm công việc
hoặc làm việc ở nơi làm việc quy định tại Điều 147 của Bộ luật này.
3. Người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi chỉ được làm công việc nhẹ
theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban
hành.
4. Người chưa đủ 13 tuổi chỉ được làm các công việc theo quy định tại
khoản 3 Điều 145 của Bộ luật này.
Điều 144. Nguyên tắc sử dụng lao động chưa thành niên
1. Lao động chưa thành niên chỉ được làm công việc phù hợp với sức
khỏe để bảo đảm sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách.
2. Người sử dụng lao động khi sử dụng lao động chưa thành niên có trách
nhiệm quan tâm chăm sóc người lao động về các mặt lao động, sức khỏe,
học tập trong quá trình lao động.
3. Khi sử dụng lao động chưa thành niên, người sử dụng lao động phải có
sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ; lập sổ theo dõi riêng, ghi đầy
đủ họ tên, ngày tháng năm sinh, công việc đang làm, kết quả những lần
kiểm tra sức khỏe định kỳ và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền yêu cầu.
4. Người sử dụng lao động phải tạo cơ hội để lao động chưa thành niên
được học văn hóa, giáo dục nghề nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ kỹ năng nghề.
Điều 145. Sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc
1. Khi sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc, người sử dụng lao động
phải tuân theo quy định sau đây:
a) Phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15
tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;
b) Bố trí giờ làm việc không ảnh hưởng đến thời gian học tập của người
chưa đủ 15 tuổi;
c) Phải có giấy khám sức khỏe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm
quyền xác nhận sức khỏe của người chưa đủ 15 tuổi phù hợp với công
việc và tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ ít nhất một lần trong 06 tháng;
d) Bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với lứa
tuổi.
2. Người sử dụng lao động chỉ được tuyển dụng và sử dụng người từ đủ
13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi vào làm các công việc nhẹ theo quy định tại
khoản 3 Điều 143 của Bộ luật này.
3. Người sử dụng lao động không được tuyển dụng và sử dụng người
chưa đủ 13 tuổi làm việc, trừ các công việc nghệ thuật, thể dục, thể thao
nhưng không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của
người chưa đủ 13 tuổi và phải có sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về
lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết
Điều này.
Điều 146. Thời giờ làm việc của người chưa thành niên
1. Thời giờ làm việc của người chưa đủ 15 tuổi không được quá 04 giờ
trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần; không được làm thêm giờ, làm
việc vào ban đêm.
2. Thời giờ làm việc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không
được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần. Người từ đủ 15
tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
trong một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành.
Điều 147. Công việc và nơi làm việc cấm sử dụng người lao động từ
đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi
1. Cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm các
công việc sau đây:
a) Mang, vác, nâng các vật nặng vượt quá thể trạng của người chưa thành
niên;
b) Sản xuất, kinh doanh cồn, rượu, bia, thuốc lá, chất tác động đến tinh
thần hoặc chất gây nghiện khác;
c) Sản xuất, sử dụng hoặc vận chuyển hóa chất, khí gas, chất nổ;
d) Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, máy móc;
đ) Phá dỡ các công trình xây dựng;
e) Nấu, thổi, đúc, cán, dập, hàn kim loại;
g) Lặn biển, đánh bắt thủy, hải sản xa bờ;
h) Công việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách
của người chưa thành niên.
2. Cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm
việc ở các nơi sau đây:
a) Dưới nước, dưới lòng đất, trong hang động, trong đường hầm;
b) Công trường xây dựng;
c) Cơ sở giết mổ gia súc;
d) Sòng bạc, quán bar, vũ trường, phòng hát karaoke, khách sạn, nhà
nghỉ, cơ sở tắm hơi, cơ sở xoa bóp; điểm kinh doanh xổ số, dịch vụ trò
chơi điện tử;
đ) Nơi làm việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân
cách của người chưa thành niên.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định danh mục
tại điểm h khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều này.
Mục 2. NGƯỜI LAO ĐỘNG CAO TUỔI
Điều 148. Người lao động cao tuổi
1. Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy
định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật này.
2. Người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao
động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ
làm việc không trọn thời gian.
3. Nhà nước khuyến khích sử dụng người lao động cao tuổi làm việc phù
hợp với sức khỏe để bảo đảm quyền lao động và sử dụng hiệu quả nguồn
nhân lực.
Điều 149. Sử dụng người lao động cao tuổi
1. Khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao
kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.
2. Khi người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu theo quy định của
Luật Bảo hiểm xã hội mà làm việc theo hợp đồng lao động mới thì ngoài
quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi được
hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, hợp
đồng lao động.
3. Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường
hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khỏe
của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc.
Mục 3. NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC
NGOÀI, LAO ĐỘNG CHO CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM, LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM
Điều 150. Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, lao
động cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
1. Nhà nước khuyến khích doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân tìm
kiếm và mở rộng thị trường lao động để đưa người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài.
Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phải tuân theo quy
định của pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại, trừ trường hợp điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
có quy định khác.
2. Công dân Việt Nam làm việc cho các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam,
trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao
hoặc làm việc cho cá nhân là công dân nước ngoài tại Việt Nam phải tuân
theo pháp luật Việt Nam và được pháp luật bảo vệ.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc tuyển dụng, quản lý lao động Việt
Nam làm việc cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 151. Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
1. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc
tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có
đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
c) Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc
chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam;
d) Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt
Nam cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 154 của Bộ luật này.
2. Thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài
làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao
động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai
bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời
hạn.
3. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo pháp
luật lao động Việt Nam và được pháp luật Việt Nam bảo vệ, trừ trường
hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có quy định khác.
Điều 152. Điều kiện tuyển dụng, sử dụng người lao động nước ngoài
làm việc tại Việt Nam
1. Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu chỉ được tuyển
dụng người lao động nước ngoài vào làm vị trí công việc quản lý, điều
hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà người lao động Việt Nam chưa
đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
2. Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân trước khi tuyển dụng người
lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải giải trình nhu cầu sử
dụng lao động và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
3. Nhà thầu trước khi tuyển và sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại
Việt Nam phải kê khai cụ thể các vị trí công việc, trình độ chuyên môn,
kỹ thuật, kinh nghiệm làm việc, thời gian làm việc cần sử dụng lao động
nước ngoài để thực hiện gói thầu và được sự chấp thuận bằng văn bản của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 153. Trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao
động nước ngoài
1. Người lao động nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động khi có
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép
lao động sẽ bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất theo quy định của pháp luật
về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
Nam.
3. Người sử dụng lao động sử dụng người lao động nước ngoài làm việc
cho mình mà không có giấy phép lao động thì bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 154. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không
thuộc diện cấp giấy phép lao động
1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu
hạn có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.
2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của
công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.
3. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về
hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt
Nam.
4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch
vụ.
5. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống
kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ
ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các
chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
6. Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại
Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.
7. Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
8. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh
thổ Việt Nam.
9. Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
Điều 155. Thời hạn của giấy phép lao động
Thời hạn của giấy phép lao động tối đa là 02 năm, trường hợp gia hạn thì
chỉ được gia hạn một lần với thời hạn tối đa là 02 năm.
Điều 156. Các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực
1. Giấy phép lao động hết thời hạn.
2. Chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy
phép lao động đã được cấp.
4. Làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động đã được
cấp.
5. Hợp đồng trong các lĩnh vực là cơ sở phát sinh giấy phép lao động hết
thời hạn hoặc chấm dứt.
6. Có văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử lao động là người
nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
7. Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài
tại Việt Nam sử dụng lao động là người nước ngoài chấm dứt hoạt động.
8. Giấy phép lao động bị thu hồi.
Điều 157. Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động, giấy xác
nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Chính phủ quy định điều kiện, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, thu
hồi giấy phép lao động và giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép
lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Mục 4. LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI KHUYẾT TẬT
Điều 158. Chính sách của Nhà nước đối với lao động là người khuyết
tật
Nhà nước bảo trợ quyền lao động, tự tạo việc làm của người lao động là
người khuyết tật; có chính sách khuyến khích, ưu đãi phù hợp đối với
người sử dụng lao động trong tạo việc làm và nhận người lao động là
người khuyết tật vào làm việc theo quy định của pháp luật về người
khuyết tật.
Điều 159. Sử dụng lao động là người khuyết tật
1. Người sử dụng lao động phải bảo đảm về điều kiện lao động, công cụ
lao động, an toàn, vệ sinh lao động và tổ chức khám sức khỏe định kỳ
phù hợp với người lao động là người khuyết tật.
2. Người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của người lao động là
người khuyết tật khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi
ích của họ.
Điều 160. Các hành vi bị nghiêm cấm khi sử dụng lao động là người
khuyết tật
1. Sử dụng người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao
động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng làm
thêm giờ, làm việc vào ban đêm, trừ trường hợp người lao động là người
khuyết tật đồng ý.
2. Sử dụng người lao động là người khuyết tật làm công việc nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội ban hành mà không có sự đồng ý của người khuyết tật sau
khi đã được người sử dụng lao động cung cấp đầy đủ thông tin về công
việc đó.
Mục 5. LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI GIÚP VIỆC GIA ĐÌNH
Điều 161. Lao động là người giúp việc gia đình
1. Lao động là người giúp việc gia đình là người lao động làm thường
xuyên các công việc trong gia đình của một hoặc nhiều hộ gia đình.
Các công việc trong gia đình bao gồm công việc nội trợ, quản gia, chăm
sóc trẻ em, chăm sóc người bệnh, chăm sóc người già, lái xe, làm vườn
và các công việc khác cho hộ gia đình nhưng không liên quan đến hoạt
động thương mại.
2. Chính phủ quy định về lao động là người giúp việc gia đình.
Điều 162. Hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia
đình
1. Người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản
với lao động là người giúp việc gia đình.
2. Thời hạn của hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc
gia đình do hai bên thỏa thuận. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động bất kỳ khi nào nhưng phải báo trước ít nhất 15 ngày.
3. Hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động về hình thức trả lương, kỳ
hạn trả lương, thời giờ làm việc hằng ngày, chỗ ở.
Điều 163. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi sử dụng lao động
là người giúp việc gia đình
1. Thực hiện đầy đủ thỏa thuận đã giao kết trong hợp đồng lao động.
2. Trả cho người giúp việc gia đình khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế theo quy định của pháp luật để người lao động chủ động tham gia
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
3. Tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người giúp việc gia đình.
4. Bố trí chỗ ăn, ở hợp vệ sinh cho người giúp việc gia đình nếu có thỏa
thuận.
5. Tạo cơ hội cho người giúp việc gia đình được tham gia học văn hóa,
giáo dục nghề nghiệp.
6. Trả tiền tàu xe đi đường khi người giúp việc gia đình thôi việc về nơi
cư trú, trừ trường hợp người giúp việc gia đình chấm dứt hợp đồng lao
động trước thời hạn.
Điều 164. Nghĩa vụ của lao động là người giúp việc gia đình
1. Thực hiện đầy đủ thỏa thuận đã giao kết trong hợp đồng lao động.
2. Phải bồi thường theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật nếu
làm hỏng, mất tài sản của người sử dụng lao động.
3. Thông báo kịp thời với người sử dụng lao động về khả năng, nguy cơ
gây tai nạn, đe dọa an toàn, sức khỏe, tính mạng, tài sản của gia đình
người sử dụng lao động và bản thân.
4. Tố cáo với cơ quan có thẩm quyền nếu người sử dụng lao động có
hành vi ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động hoặc có hành vi
khác vi phạm pháp luật.
Điều 165. Các hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động
1. Ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, dùng vũ lực đối với
lao động là người giúp việc gia đình.
2. Giao việc cho người giúp việc gia đình không theo hợp đồng lao động.
3. Giữ giấy tờ tùy thân của người lao động.
Mục 6. MỘT SỐ LAO ĐỘNG KHÁC
Điều 166. Người lao động làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật, thể dục,
thể thao, hàng hải, hàng không
Người lao động làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật, thể dục, thể thao,
hàng hải, hàng không được áp dụng một số chế độ phù hợp về đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề; hợp đồng lao động; tiền
lương, tiền thưởng; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; an toàn, vệ sinh
lao động theo quy định của Chính phủ.
Điều 167. Người lao động nhận công việc về làm tại nhà
Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nhận
việc về làm tại nhà.
Chương XII
BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ, BẢO HIỂM THẤT
NGHIỆP
Điều 168. Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp
1. Người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; người lao động được
hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
Khuyến khích người sử dụng lao động, người lao động tham gia các hình
thức bảo hiểm khác đối với người lao động.
2. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã
hội thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động,
trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
3. Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao
động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản
tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho
người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 169. Tuổi nghỉ hưu
1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu
khi đủ tuổi nghỉ hưu.
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình
thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao
động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao
động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55
tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03
tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc
đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với
quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường
hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so
với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương XIII
TỔ CHỨC ĐẠI DIỆN NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CƠ SỞ
Điều 170. Quyền thành lập, gia nhập và tham gia hoạt động của tổ
chức đại diện người lao động tại cơ sở
1. Người lao động có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn
theo quy định của Luật Công đoàn.
2. Người lao động trong doanh nghiệp có quyền thành lập, gia nhập và
tham gia hoạt động của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp theo
quy định tại các điều 172, 173 và 174 của Bộ luật này.
3. Các tổ chức đại diện người lao động quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong việc đại diện bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động trong quan hệ
lao động.
Điều 171. Công đoàn cơ sở thuộc hệ thống tổ chức Công đoàn Việt
Nam
1. Công đoàn cơ sở thuộc hệ thống tổ chức Công đoàn Việt Nam được
thành lập ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp.
2. Việc thành lập, giải thể, tổ chức và hoạt động của Công đoàn cơ sở được thực hiện theo quy định của
Luật Công đoàn.
Điều 172. Thành lập, gia nhập tổ chức của người lao động tại doanh
nghiệp
1. Tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp được thành lập và hoạt
động hợp pháp sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký.
Tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp tổ chức và hoạt động phải
bảo đảm nguyên tắc tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và điều lệ; tự nguyện,
tự quản, dân chủ, minh bạch.
2. Tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp bị thu hồi đăng ký khi vi
phạm về tôn chỉ, mục đích của tổ chức quy định tại điểm b khoản 1 Điều
174 của Bộ luật này hoặc tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp
chấm dứt sự tồn tại trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải
thể hoặc doanh nghiệp giải thể, phá sản.
3. Trường hợp tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp gia nhập
Công đoàn Việt Nam thì thực hiện theo quy định của Luật Công đoàn.
4. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký; thẩm quyền,
thủ tục cấp đăng ký, thu hồi đăng ký; quản lý nhà nước đối với vấn đề tài
chính, tài sản của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp; chia, tách,
hợp nhất, sáp nhập, giải thể, quyền liên kết của tổ chức của người lao
động tại doanh nghiệp.
Điều 173. Ban lãnh đạo và thành viên tổ chức của người lao động tại
doanh nghiệp
1. Tại thời điểm đăng ký, tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp
phải có số lượng tối thiểu thành viên là người lao động làm việc tại doanh
nghiệp theo quy định của Chính phủ.
2. Ban lãnh đạo do thành viên của tổ chức của người lao động tại doanh
nghiệp bầu. Thành viên ban lãnh đạo là người lao động Việt Nam đang
làm việc tại doanh nghiệp; không đang trong thời gian bị truy cứu trách
nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích do phạm
các tội xâm phạm an ninh quốc gia, các tội xâm phạm quyền tự do của
con người, quyền tự do, dân chủ của công dân, các tội xâm phạm sở hữu
theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Điều 174. Điều lệ tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp
1. Điều lệ tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp phải có các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ tổ chức; biểu tượng (nếu có);
b) Tôn chỉ, mục đích và phạm vi hoạt động là bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng của thành viên tổ chức mình trong quan hệ lao động tại
doanh nghiệp; cùng với người sử dụng lao động giải quyết các vấn đề liên
quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động và người sử dụng
lao động; xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định;
c) Điều kiện, thủ tục gia nhập và ra khỏi tổ chức của người lao động tại
doanh nghiệp.
Trong một tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp không đồng thời
có thành viên là người lao động thông thường và thành viên là người lao
động trực tiếp tham gia vào quá trình ra quyết định liên quan đến điều
kiện lao động, tuyển dụng lao động, kỷ luật lao động, chấm dứt hợp đồng
lao động hoặc chuyển người lao động làm công việc khác;
d) Cơ cấu tổ chức, nhiệm kỳ, người đại diện của tổ chức;
đ) Nguyên tắc tổ chức, hoạt động;
e) Thể thức thông qua quyết định của tổ chức.
Những nội dung phải do thành viên quyết định theo đa số bao gồm thông
qua, sửa đổi, bổ sung điều lệ của tổ chức; bầu cử, miễn nhiệm người đứng
đầu và thành viên ban lãnh đạo của tổ chức; chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập, đổi tên, giải thể, liên kết tổ chức; gia nhập Công đoàn Việt Nam;
g) Phí thành viên, nguồn tài sản, tài chính và việc quản lý, sử dụng tài
sản, tài chính của tổ chức.
Việc thu, chi tài chính của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp
phải được theo dõi, lưu trữ và định kỳ hằng năm công khai cho thành viên
của tổ chức;
h) Kiến nghị và giải quyết kiến nghị của thành viên trong nội bộ tổ chức.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 175. Các hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động
liên quan đến thành lập, gia nhập và hoạt động của tổ chức đại diện
người lao động tại cơ sở
1. Phân biệt đối xử đối với người lao động, thành viên ban lãnh đạo của
tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở vì lý do thành lập, gia nhập
hoặc hoạt động tổ chức đại diện người lao động, bao gồm:
a) Yêu cầu tham gia, không tham gia hoặc ra khỏi tổ chức đại diện người
lao động tại cơ sở để được tuyển dụng, giao kết hoặc gia hạn hợp đồng
lao động;
b) Sa thải, kỷ luật, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, không tiếp
tục giao kết hoặc gia hạn hợp đồng lao động, chuyển người lao động làm
công việc khác;
c) Phân biệt đối xử về tiền lương, thời giờ làm việc, các quyền và nghĩa
vụ khác trong quan hệ lao động;
d) Cản trở, gây khó khăn liên quan đến công việc nhằm làm suy yếu hoạt
động của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
2. Can thiệp, thao túng quá trình thành lập, bầu cử, xây dựng kế hoạch
công tác và tổ chức thực hiện các hoạt động của tổ chức đại diện người
lao động tại cơ sở, bao gồm cả việc hỗ trợ tài chính hoặc các biện pháp
kinh tế khác nhằm làm vô hiệu hóa hoặc suy yếu việc thực hiện chức
năng đại diện của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở hoặc phân
biệt đối xử giữa các tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Điều 176. Quyền của thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện
người lao động tại cơ sở
1. Thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở
có quyền sau đây:
a) Tiếp cận người lao động tại nơi làm việc trong quá trình thực hiện các
nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Việc thực hiện
quyền này phải bảo đảm không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường
của người sử dụng lao động;
b) Tiếp cận người sử dụng lao động để thực hiện các nhiệm vụ đại diện
của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
c) Được sử dụng thời gian làm việc theo quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều này để thực hiện công việc của tổ chức đại diện người lao động tại
cơ sở mà vẫn được người sử dụng lao động trả lương;
d) Được hưởng các bảo đảm khác trong quan hệ lao động và trong việc
thực hiện chức năng đại diện theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định thời gian tối thiểu mà người sử dụng lao động
dành cho toàn bộ thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao
động tại cơ sở để thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện trên cơ sở số
lượng thành viên của tổ chức.
3. Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở và người sử dụng lao động
thỏa thuận về thời gian tăng thêm so với thời gian tối thiểu quy định tại
khoản 2 Điều này và cách thức sử dụng thời gian làm việc của thành viên
ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở phù hợp với
điều kiện thực tế.
Điều 177. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với tổ chức đại
diện người lao động tại cơ sở
1. Không được cản trở, gây khó khăn khi người lao động tiến hành các
hoạt động hợp pháp nhằm thành lập, gia nhập và tham gia các hoạt động
của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
2. Công nhận và tôn trọng các quyền của tổ chức đại diện người lao động
tại cơ sở đã được thành lập hợp pháp.
3. Phải thỏa thuận bằng văn bản với ban lãnh đạo của tổ chức đại diện
người lao động tại cơ sở khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động,
chuyển làm công việc khác, kỷ luật sa thải đối với người lao động là
thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Trường hợp không thỏa thuận được, hai bên phải báo cáo với cơ quan
chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Sau 30 ngày kể
từ ngày báo cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh biết, người sử dụng lao động mới có quyền quyết định. Trường
hợp không nhất trí với quyết định của người sử dụng lao động thì người
lao động, ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có
quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự, thủ tục do
pháp luật quy định.
4. Phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho
người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao
động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động.
5. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 178. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức đại diện người lao động tại
cơ sở trong quan hệ lao động
1. Thương lượng tập thể với người sử dụng lao động theo quy định của
Bộ luật này.
2. Đối thoại tại nơi làm việc theo quy định của Bộ luật này.
3. Được tham khảo ý kiến xây dựng và giám sát việc thực hiện thang
lương, bảng lương, mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội
quy lao động và những vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích của người lao
động là thành viên của mình.
4. Đại diện cho người lao động trong quá trình giải quyết khiếu nại, tranh
chấp lao động cá nhân khi được người lao động ủy quyền.
5. Tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định của Bộ luật này.
6. Tiếp nhận hỗ trợ kỹ thuật của cơ quan, tổ chức đăng ký hoạt động hợp
pháp tại Việt Nam nhằm tìm hiểu pháp luật về lao động; về trình tự, thủ
tục thành lập tổ chức đại diện người lao động và việc tiến hành các hoạt
động đại diện trong quan hệ lao động sau khi được cấp đăng ký.
7. Được người sử dụng lao động bố trí nơi làm việc và được cung cấp
thông tin, bảo đảm các điều kiện cần thiết cho hoạt động của tổ chức đại
diện người lao động tại cơ sở.
8. Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương XIV
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG
Mục 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP LAO ĐỘNG
Điều 179. Tranh chấp lao động
1. Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát
sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan
hệ lao động; tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với
nhau; tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ
lao động. Các loại tranh chấp lao động bao gồm:
a) Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng
lao động; giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; giữa người lao động thuê
lại với người sử dụng lao động thuê lại;
b) Tranh chấp lao động tập thể về quyền hoặc về lợi ích giữa một hay
nhiều tổ chức đại diện người lao động với người sử dụng lao động hoặc
một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao động.
2. Tranh chấp lao động tập thể về quyền là tranh chấp giữa một hay nhiều
tổ chức đại diện người lao động với người sử dụng lao động hoặc một
hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao động phát sinh trong trường hợp
sau đây:
a) Có sự khác nhau trong việc hiểu và thực hiện quy định của thỏa ước
lao động tập thể, nội quy lao động, quy chế và thỏa thuận hợp pháp khác;
b) Có sự khác nhau trong việc hiểu và thực hiện quy định của pháp luật
về lao động;
c) Khi người sử dụng lao động có hành vi phân biệt đối xử đối với người
lao động, thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động vì
lý do thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao
động; can thiệp, thao túng tổ chức đại diện người lao động; vi phạm nghĩa
vụ về thương lượng thiện chí.
3. Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích bao gồm:
a) Tranh chấp lao động phát sinh trong quá trình thương lượng tập thể;
b) Khi một bên từ chối thương lượng hoặc không tiến hành thương lượng
trong thời hạn theo quy định của pháp luật.
Điều 180. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động
1. Tôn trọng quyền tự định đoạt thông qua thương lượng của các bên
trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
2. Coi trọng giải quyết tranh chấp lao động thông qua hòa giải, trọng tài
trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên tranh chấp, tôn trọng lợi
ích chung của xã hội, không trái pháp luật.
3. Công khai, minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanh chóng và đúng
pháp luật.
4. Bảo đảm sự tham gia của đại diện các bên trong quá trình giải quyết
tranh chấp lao động.
5. Việc giải quyết tranh chấp lao động do cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tiến hành sau khi có yêu cầu
của bên tranh chấp hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền và được các bên tranh chấp đồng ý.
Điều 181. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong giải quyết tranh
chấp lao động
1. Cơ quan quản lý nhà nước về lao động có trách nhiệm phối hợp với tổ
chức đại diện người lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động
hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ các bên trong giải quyết tranh chấp lao
động.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức việc tập huấn, nâng cao
năng lực chuyên môn của hòa giải viên lao động, trọng tài viên lao động
trong giải quyết tranh chấp lao động.
3. Khi có yêu cầu, cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân
dân là đầu mối tiếp nhận yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động và có
trách nhiệm phân loại, hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ các bên trong giải
quyết tranh chấp lao động.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận yêu cầu giải quyết
tranh chấp lao động có trách nhiệm chuyển yêu cầu đến hòa giải viên lao
động đối với trường hợp bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải lao động,
chuyển đến Hội đồng trọng tài trong trường hợp yêu cầu Hội đồng trọng
tài giải quyết hoặc hướng dẫn gửi đến Tòa án để giải quyết.
Điều 182. Quyền và nghĩa vụ của hai bên trong giải quyết tranh chấp
lao động
1. Trong giải quyết tranh chấp lao động, các bên có quyền sau đây:
a) Trực tiếp hoặc thông qua đại diện để tham gia vào quá trình giải quyết;
b) Rút yêu cầu hoặc thay đổi nội dung yêu cầu;
c) Yêu cầu thay đổi người tiến hành giải quyết tranh chấp lao động nếu có
lý do cho rằng người đó có thể không vô tư hoặc không khách quan.
2. Trong giải quyết tranh chấp lao động, các bên có nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu
cầu của mình;
b) Chấp hành thỏa thuận đã đạt được, quyết định của Ban trọng tài lao
động, bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 183. Quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải
quyết tranh chấp lao động
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động,
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có quyền yêu cầu các bên
tranh chấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu,
chứng cứ, trưng cầu giám định, mời người làm chứng và người có liên
quan.
Điều 184. Hòa giải viên lao động
1. Hòa giải viên lao động là người do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
bổ nhiệm để hòa giải tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo
nghề; hỗ trợ phát triển quan hệ lao động.
2. Chính phủ quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, chế độ, điều
kiện hoạt động và việc quản lý hòa giải viên lao động; thẩm quyền, trình
tự, thủ tục cử hòa giải viên lao động.
Điều 185. Hội đồng trọng tài lao động
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng
trọng tài lao động, bổ nhiệm Chủ tịch, thư ký và các trọng tài viên lao
động của Hội đồng trọng tài lao động. Nhiệm kỳ của Hội đồng trọng tài
lao động là 05 năm.
2. Số lượng trọng tài viên lao động của Hội đồng trọng tài lao động do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, ít nhất là 15 người, bao
gồm số lượng ngang nhau do các bên đề cử, cụ thể như sau:
a) Tối thiểu 05 thành viên do cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh đề cử, trong đó có Chủ tịch Hội đồng là đại diện
lãnh đạo và thư ký Hội đồng là công chức của cơ quan chuyên môn về lao
động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Tối thiểu 05 thành viên do công đoàn cấp tỉnh đề cử;
c) Tối thiểu 05 thành viên do các tổ chức đại diện của người sử dụng lao
động trên địa bàn tỉnh thống nhất đề cử.
3. Tiêu chuẩn và chế độ làm việc của trọng tài viên lao động được quy
định như sau:
a) Trọng tài viên lao động là người hiểu biết pháp luật, có kinh nghiệm
trong lĩnh vực quan hệ lao động, có uy tín và công tâm;
b) Khi đề cử trọng tài viên lao động theo quy định tại khoản 2 Điều này,
cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, công
đoàn cấp tỉnh, tổ chức đại diện của người sử dụng lao động có thể cử
người của cơ quan, tổ chức mình hoặc cử người khác đáp ứng đầy đủ các
tiêu chuẩn đối với trọng tài viên lao động theo quy định;
c) Thư ký Hội đồng trọng tài lao động thực hiện nhiệm vụ thường trực
của Hội đồng trọng tài lao động. Trọng tài viên lao động làm việc theo
chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.
4. Khi có yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo quy định tại các
điều 189, 193 và 197 của Bộ luật này, Hội đồng trọng tài lao động quyết
định thành lập Ban trọng tài lao động để giải quyết tranh chấp như sau:
a) Đại diện mỗi bên tranh chấp chọn 01 trọng tài viên trong số danh sách
trọng tài viên lao động;
b) Trọng tài viên lao động do các bên lựa chọn theo quy định tại điểm a
khoản này thống nhất lựa chọn 01 trọng tài viên lao động khác làm
Trưởng Ban trọng tài lao động;
c) Trường hợp các bên tranh chấp cùng lựa chọn một trọng tài viên để
giải quyết tranh chấp lao động thì Ban trọng tài lao động chỉ gồm 01
trọng tài viên lao động đã được lựa chọn.
5. Ban trọng tài lao động làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định
theo đa số, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 4 Điều này.
6. Chính phủ quy định chi tiết về tiêu chuẩn, điều kiện, trình tự, thủ tục
bổ nhiệm, miễn nhiệm, chế độ và điều kiện hoạt động của trọng tài viên
lao động, Hội đồng trọng tài lao động; tổ chức và hoạt động của Hội đồng
trọng tài lao động; việc thành lập và hoạt động của Ban trọng tài lao động
quy định tại Điều này.
Điều 186. Cấm hành động đơn phương trong khi tranh chấp lao động
đang được giải quyết
Khi tranh chấp lao động đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền giải quyết trong thời hạn theo quy định của Bộ luật này thì không
bên nào được hành động đơn phương chống lại bên kia.
Mục 2. THẨM QUYỀN VÀ TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP LAO ĐỘNG CÁ NHÂN
Điều 187. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động
cá nhân bao gồm:
1. Hòa giải viên lao động;
2. Hội đồng trọng tài lao động;
3. Tòa án nhân dân.
Điều 188. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của
hòa giải viên lao động
1. Tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục
hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài
lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây
không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về
bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm
thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ
sinh lao động;
đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động
nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc từ cơ quan
quy định tại khoản 3 Điều 181 của Bộ luật này, hòa giải viên lao động
phải kết thúc việc hòa giải.
3. Tại phiên họp hòa giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh
chấp có thể ủy quyền cho người khác tham gia phiên họp hòa giải.
4. Hòa giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ các bên
thương lượng để giải quyết tranh chấp.
Trường hợp các bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản
hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh
chấp và hòa giải viên lao động.
Trường hợp các bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa
ra phương án hòa giải để các bên xem xét. Trường hợp các bên chấp nhận
phương án hòa giải thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành.
Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải
viên lao động.
Trường hợp phương án hòa giải không được chấp nhận hoặc có bên tranh
chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có
lý do chính đáng thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải không
thành. Biên bản hòa giải không thành phải có chữ ký của bên tranh chấp
có mặt và hòa giải viên lao động.
5. Bản sao biên bản hòa giải thành hoặc hòa giải không thành phải được
gửi cho các bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày lập
biên bản.
6. Trường hợp một trong các bên không thực hiện các thỏa thuận trong
biên bản hòa giải thành thì bên kia có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài
lao động hoặc Tòa án giải quyết.
7. Trường hợp không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải quy định tại
khoản 1 Điều này hoặc trường hợp hết thời hạn hòa giải quy định tại
khoản 2 Điều này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải
hoặc trường hợp hòa giải không thành theo quy định tại khoản 4 Điều này
thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong các phương thức sau
để giải quyết tranh chấp:
a) Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết theo quy định tại Điều
189 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu Tòa án giải quyết.
Điều 189. Giải quyết tranh chấp lao động cá nhân của Hội đồng
trọng tài lao động
1. Trên cơ sở đồng thuận, các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng
trọng tài lao động giải quyết tranh chấp trong trường hợp quy định tại
khoản 7 Điều 188 của Bộ luật này. Khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao
động giải quyết tranh chấp, các bên không được đồng thời yêu cầu Tòa án
giải quyết, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải
quyết tranh chấp theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ban trọng tài lao
động phải được thành lập để giải quyết tranh chấp.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ban trọng tài lao động được thành
lập, Ban trọng tài lao động phải ra quyết định về việc giải quyết tranh
chấp và gửi cho các bên tranh chấp.
4. Trường hợp hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà Ban trọng
tài lao động không được thành lập hoặc hết thời hạn quy định tại khoản 3
Điều này mà Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh
chấp thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
5. Trường hợp một trong các bên không thi hành quyết định giải quyết
tranh chấp của Ban trọng tài lao động thì các bên có quyền yêu cầu Tòa
án giải quyết.
Điều 190. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
1. Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp
lao động cá nhân là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh
chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
2. Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp
lao động cá nhân là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh
chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
3. Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01
năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và
lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
4. Trường hợp người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng,
trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật mà
không thể yêu cầu đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự
kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do đó không tính vào
thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.
Mục 3. THẨM QUYỀN VÀ TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP LAO ĐỘNG TẬP THỂ VỀ QUYỀN
Điều 191. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về
quyền
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao
động tập thể về quyền bao gồm:
a) Hòa giải viên lao động;
b) Hội đồng trọng tài lao động;
c) Tòa án nhân dân.
2. Tranh chấp lao động tập thể về quyền phải được giải quyết thông qua
thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng
trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.
Điều 192. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tập thể về
quyền
1. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động tập thể về quyền được
thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 188 của Bộ luật
này.
Đối với tranh chấp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 179 của
Bộ luật này mà xác định có hành vi vi phạm pháp luật thì hòa giải viên
lao động lập biên bản và chuyển hồ sơ, tài liệu đến cơ quan có thẩm
quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy
định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật này mà hòa giải viên lao động
không tiến hành hòa giải thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một
trong các phương thức sau để giải quyết tranh chấp:
a) Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết theo quy định tại Điều
193 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu Tòa án giải quyết.
Điều 193. Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền của Hội
đồng trọng tài lao động
1. Trên cơ sở đồng thuận, các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng
trọng tài lao động giải quyết tranh chấp trong trường hợp hòa giải không
thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ
luật này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc một
trong các bên không thực hiện thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải
quyết tranh chấp theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ban trọng tài lao
động phải được thành lập để giải quyết tranh chấp.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được thành lập, căn cứ vào quy
định của pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao
động đã được đăng ký và các quy chế, thỏa thuận hợp pháp khác, Ban
trọng tài phải ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp và gửi cho các
bên tranh chấp.
Đối với tranh chấp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 179 của
Bộ luật này mà xác định có hành vi vi phạm pháp luật thì Ban trọng tài
lao động không ra quyết định giải quyết mà lập biên bản và chuyển hồ sơ,
tài liệu đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp
luật.
4. Trường hợp các bên lựa chọn giải quyết tranh chấp thông qua Hội đồng
trọng tài lao động theo quy định tại Điều này thì trong thời gian Hội đồng
trọng tài lao động đang tiến hành giải quyết tranh chấp, các bên không
được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết.
5. Khi hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà Ban trọng tài lao
động không được thành lập hoặc hết thời hạn quy định tại khoản 3 Điều
này mà Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp
thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
6. Trường hợp một trong các bên không thi hành quyết định giải quyết
tranh chấp của Ban trọng tài lao động thì các bên có quyền yêu cầu Tòa
án giải quyết.
Điều 194. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về
quyền
1. Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp
lao động tập thể về quyền là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà
bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của mình bị vi phạm.
2. Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp
lao động tập thể về quyền là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà
bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của mình bị vi phạm.
3. Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động tập thể về
quyền là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho
rằng quyền hợp pháp của mình bị vi phạm.
Mục 4. THẨM QUYỀN VÀ TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP LAO ĐỘNG TẬP THỂ VỀ LỢI ÍCH
Điều 195. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi
ích
1. Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể
về lợi ích bao gồm:
a) Hòa giải viên lao động;
b) Hội đồng trọng tài lao động.
2. Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích phải được giải quyết thông qua
thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng
trọng tài lao động giải quyết hoặc tiến hành thủ tục đình công.
Điều 196. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tập thể về
lợi ích
1. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động tập thể về lợi ích được
thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 188 của Bộ luật
này.
2. Trường hợp hòa giải thành, biên bản hòa giải thành phải bao gồm đầy
đủ nội dung các bên đã đạt được thỏa thuận, có chữ ký của các bên tranh
chấp và hòa giải viên lao động. Biên bản hòa giải thành có giá trị pháp lý
như thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp.
3. Trường hợp hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định
tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật này mà hòa giải viên lao động không
tiến hành hòa giải hoặc một trong các bên không thực hiện thỏa thuận
trong biên bản hòa giải thành thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn
một trong các phương thức sau để giải quyết tranh chấp:
a) Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết theo quy định tại Điều
197 của Bộ luật này;
b) Tổ chức đại diện người lao động có quyền tiến hành thủ tục quy định
tại các điều 200, 201 và 202 của Bộ luật này để đình công.
Điều 197. Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích của Hội
đồng trọng tài lao động
1. Trên cơ sở đồng thuận, các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng
trọng tài lao động giải quyết tranh chấp trong trường hợp hòa giải không
thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ
luật này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc một
trong các bên không thực hiện thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải
quyết tranh chấp theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ban trọng tài lao
động phải được thành lập để giải quyết tranh chấp.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được thành lập, căn cứ vào quy
định của pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao
động đã được đăng ký và các quy chế, thỏa thuận hợp pháp khác, Ban
trọng tài lao động phải ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp và gửi
cho các bên tranh chấp.
4. Khi các bên lựa chọn giải quyết tranh chấp thông qua Hội đồng trọng
tài lao động theo quy định tại Điều này thì tổ chức đại diện người lao
động không được tiến hành đình công trong thời gian Hội đồng trọng tài
lao động đang tiến hành giải quyết tranh chấp.
Khi hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà Ban trọng tài lao động
không được thành lập hoặc hết thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này
mà Ban trọng tài không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử
dụng lao động là bên tranh chấp không thực hiện quyết định giải quyết
tranh chấp của Ban trọng tài lao động thì tổ chức đại diện người lao động
là bên tranh chấp có quyền tiến hành thủ tục quy định tại các điều 200,
201 và 202 của Bộ luật này để đình công.
Mục 5. ĐÌNH CÔNG
Điều 198. Đình công
Đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của người
lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao
động và do tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng tập
thể là một bên tranh chấp lao động tập thể tổ chức và lãnh đạo.
Điều 199. Trường hợp người lao động có quyền đình công
Tổ chức đại diện người lao động là bên tranh chấp lao động tập thể về lợi
ích có quyền tiến hành thủ tục quy định tại các điều 200, 201 và 202 của
Bộ luật này để đình công trong trường hợp sau đây:
1. Hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2
Điều 188 của Bộ luật này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa
giải;
2. Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc thành lập nhưng
không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử dụng lao động là
bên tranh chấp không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban
trọng tài lao động.
Điều 200. Trình tự đình công
1. Lấy ý kiến về đình công theo quy định tại Điều 201 của Bộ luật này.
2. Ra quyết định đình công và thông báo đình công theo quy định tại
Điều 202 của Bộ luật này.
3. Tiến hành đình công.
Điều 201. Lấy ý kiến về đình công
1. Trước khi tiến hành đình công, tổ chức đại diện người lao động có
quyền tổ chức và lãnh đạo đình công quy định tại Điều 198 của Bộ luật
này có trách nhiệm lấy ý kiến của toàn thể người lao động hoặc thành
viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tham gia
thương lượng.
2. Nội dung lấy ý kiến bao gồm:
a) Đồng ý hay không đồng ý đình công;
b) Phương án của tổ chức đại diện người lao động về nội dung quy định
tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 202 của Bộ luật này.
3. Việc lấy ý kiến được thực hiện trực tiếp bằng hình thức lấy phiếu hoặc
chữ ký hoặc hình thức khác.
4. Thời gian, địa điểm và cách thức tiến hành lấy ý kiến về đình công do
tổ chức đại diện người lao động quyết định và phải thông báo cho người
sử dụng lao động biết trước ít nhất 01 ngày. Việc lấy ý kiến không được
làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường của
người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động không được gây khó
khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao
động tiến hành lấy ý kiến về đình công.
Điều 202. Quyết định đình công và thông báo thời điểm bắt đầu đình
công
1. Khi có trên 50% số người được lấy ý kiến đồng ý với nội dung lấy ý
kiến đình công theo quy định tại khoản 2 Điều 201 của Bộ luật này thì tổ
chức đại diện người lao động ra quyết định đình công bằng văn bản.
2. Quyết định đình công phải có các nội dung sau đây:
a) Kết quả lấy ý kiến đình công;
b) Thời điểm bắt đầu đình công, địa điểm đình công;
c) Phạm vi tiến hành đình công;
d) Yêu cầu của người lao động;
đ) Họ tên, địa chỉ liên hệ của người đại diện cho tổ chức đại diện người
lao động tổ chức và lãnh đạo đình công.
3. Ít nhất là 05 ngày làm việc trước ngày bắt đầu đình công, tổ chức đại
diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công phải gửi văn bản về
việc quyết định đình công cho người sử dụng lao động, Ủy ban nhân dân
cấp huyện và cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
4. Đến thời điểm bắt đầu đình công, nếu người sử dụng lao động vẫn
không chấp nhận giải quyết yêu cầu của người lao động thì tổ chức đại
diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công.
Điều 203. Quyền của các bên trước và trong quá trình đình công
1. Tiếp tục thỏa thuận để giải quyết nội dung tranh chấp lao động tập thể
hoặc cùng đề nghị hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động
tiến hành hòa giải, giải quyết tranh chấp lao động.
2. Tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình
công theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này có quyền sau đây:
a) Rút quyết định đình công nếu chưa đình công hoặc chấm dứt đình công
nếu đang đình công;
b) Yêu cầu Tòa án tuyên bố cuộc đình công là hợp pháp.
3. Người sử dụng lao động có quyền sau đây:
a) Chấp nhận toàn bộ hoặc một phần yêu cầu và thông báo bằng văn bản
cho tổ chức đại diện người lao động đang tổ chức và lãnh đạo đình công;
b) Đóng cửa tạm thời nơi làm việc trong thời gian đình công do không đủ
điều kiện để duy trì hoạt động bình thường hoặc để bảo vệ tài sản;
c) Yêu cầu Tòa án tuyên bố cuộc đình công là bất hợp pháp.
Điều 204. Trường hợp đình công bất hợp pháp
1. Không thuộc trường hợp được đình công quy định tại Điều 199 của Bộ
luật này.
2. Không do tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh
đạo đình công.
3. Vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục tiến hành đình công theo quy
định của Bộ luật này.
4. Khi tranh chấp lao động tập thể đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Bộ luật này.
5. Tiến hành đình công trong trường hợp không được đình công quy định
tại Điều 209 của Bộ luật này.
6. Khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định tại Điều 210 của Bộ luật này.
Điều 205. Thông báo quyết định đóng cửa tạm thời nơi làm việc
Ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày đóng cửa tạm thời nơi làm việc,
người sử dụng lao động phải niêm yết công khai quyết định đóng cửa tạm
thời nơi làm việc tại nơi làm việc và thông báo cho các cơ quan, tổ chức
sau đây:
1. Tổ chức đại diện người lao động đang tổ chức và lãnh đạo đình công;
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nơi làm việc dự kiến đóng cửa;
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có nơi làm việc dự kiến đóng cửa.
Điều 206. Trường hợp cấm đóng cửa tạm thời nơi làm việc
1. Trước 12 giờ so với thời điểm bắt đầu đình công ghi trong quyết định
đình công.
2. Sau khi người lao động ngừng đình công.
Điều 207. Tiền lương và các quyền lợi hợp pháp khác của người lao
động trong thời gian đình công
1. Người lao động không tham gia đình công nhưng phải ngừng việc vì lý
do đình công thì được trả lương ngừng việc theo quy định tại khoản 2
Điều 99 của Bộ luật này và các quyền lợi khác theo quy định của pháp
luật về lao động.
2. Người lao động tham gia đình công không được trả lương và các quyền
lợi khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận khác.
Điều 208. Các hành vi bị nghiêm cấm trước, trong và sau khi đình
công
1. Cản trở việc thực hiện quyền đình công hoặc kích động, lôi kéo, ép
buộc người lao động đình công; cản trở người lao động không tham gia
đình công đi làm việc.
2. Dùng bạo lực; hủy hoại máy, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao
động.
3. Xâm phạm trật tự, an toàn công cộng.
4. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật lao động đối với người
lao động, người lãnh đạo đình công hoặc điều động người lao động,
người lãnh đạo đình công sang làm công việc khác, đi làm việc ở nơi
khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công.
5. Trù dập, trả thù người lao động tham gia đình công, người lãnh đạo
đình công.
6. Lợi dụng đình công để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
Điều 209. Nơi sử dụng lao động không được đình công
1. Không được đình công ở nơi sử dụng lao động mà việc đình công có
thể đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe của con
người.
2. Chính phủ quy định danh mục nơi sử dụng lao động không được đình
công và việc giải quyết tranh chấp lao động tại nơi sử dụng lao động
không được đình công quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 210. Quyết định hoãn, ngừng đình công
1. Khi xét thấy cuộc đình công có nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng cho
nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng, đe dọa đến quốc phòng, an ninh,
trật tự công cộng, sức khỏe của con người thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định hoãn hoặc ngừng đình công.
2. Chính phủ quy định chi tiết việc hoãn, ngừng đình công và giải quyết
quyền lợi của người lao động.
Điều 211. Xử lý cuộc đình công không đúng trình tự, thủ tục
Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được thông báo về cuộc đình công
không tuân theo quy định tại các điều 200, 201 và 202 của Bộ luật này,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, chỉ đạo cơ quan chuyên môn
về lao động phối hợp với công đoàn cùng cấp, cơ quan, tổ chức có liên
quan trực tiếp gặp gỡ người sử dụng lao động và đại diện ban lãnh đạo tổ
chức đại diện người lao động tại cơ sở để nghe ý kiến, hỗ trợ các bên tìm
biện pháp giải quyết, đưa hoạt động sản xuất, kinh doanh trở lại bình
thường.
Trường hợp phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật thì lập biên bản, tiến
hành xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý cá nhân, tổ chức
đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.
Đối với các nội dung tranh chấp lao động thì tùy từng loại tranh chấp,
hướng dẫn, hỗ trợ các bên tiến hành các thủ tục giải quyết tranh chấp lao
động theo quy định của Bộ luật này.
Chương XV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LAO ĐỘNG
Điều 212. Nội dung quản lý nhà nước về lao động
1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về lao
động.
2. Theo dõi, thống kê, cung cấp thông tin về cung cầu và biến động cung,
cầu lao động; quyết định chính sách tiền lương đối với người lao động;
quyết định chính sách, quy hoạch, kế hoạch về nguồn nhân lực, phân bố
và sử dụng lao động toàn xã hội, giáo dục nghề nghiệp, phát triển kỹ năng
nghề; xây dựng khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia, khung trình độ
quốc gia Việt Nam đối với các trình độ thuộc giáo dục nghề nghiệp. Quy
định danh mục nghề chỉ được sử dụng lao động đã qua đào tạo giáo dục
nghề nghiệp hoặc có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
3. Tổ chức và tiến hành nghiên cứu khoa học về lao động; thống kê,
thông tin về lao động và thị trường lao động, về mức sống, tiền lương và
thu nhập của người lao động; quản lý lao động về số lượng, chất lượng và
biến động lao động.
4. Xây dựng các cơ chế, thiết chế hỗ trợ phát triển quan hệ lao động tiến
bộ, hài hòa và ổn định; thúc đẩy việc áp dụng quy định của Bộ luật này
đối với người làm việc không có quan hệ lao động; thực hiện việc đăng
ký và quản lý hoạt động của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp.
5. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố
cáo về lao động; giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của pháp
luật.
6. Hợp tác quốc tế về lao động.
Điều 213. Thẩm quyền quản lý nhà nước về lao động
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về lao động trong phạm vi cả
nước.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính
phủ thực hiện quản lý nhà nước về lao động.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
có trách nhiệm thực hiện và phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội trong quản lý nhà nước về lao động.
4. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về lao động trong
phạm vi địa phương mình.
Chương XVI
THANH TRA LAO ĐỘNG, XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ
LAO ĐỘNG
Điều 214. Nội dung thanh tra lao động
1. Thanh tra việc chấp hành quy định của pháp luật về lao động.
2. Điều tra tai nạn lao động và vi phạm an toàn, vệ sinh lao động.
3. Tham gia hướng dẫn áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
về điều kiện lao động, an toàn, vệ sinh lao động.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về lao động theo quy định của pháp luật.
5. Xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi
phạm pháp luật về lao động.
Điều 215. Thanh tra chuyên ngành về lao động
1. Thẩm quyền thanh tra chuyên ngành về lao động thực hiện theo quy
định của Luật Thanh tra.
2. Việc thanh tra an toàn, vệ sinh lao động thực hiện theo quy định của
Luật An toàn, vệ sinh lao động.
Điều 216. Quyền của thanh tra lao động
Thanh tra lao động có quyền thanh tra, điều tra nơi thuộc đối tượng, phạm
vi thanh tra được giao theo quyết định thanh tra.
Khi thanh tra đột xuất theo quyết định của người có thẩm quyền trong
trường hợp khẩn cấp có nguy cơ đe dọa an toàn, tính mạng, sức khỏe,
danh dự, nhân phẩm của người lao động tại nơi làm việc thì không cần
báo trước.
Điều 217. Xử lý vi phạm
1. Người nào có hành vi vi phạm quy định của Bộ luật này thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
2. Khi đã có quyết định của Tòa án về cuộc đình công là bất hợp pháp thì
người lao động đang tham gia đình công phải ngừng ngay đình công và
trở lại làm việc; nếu người lao động không ngừng đình công, không trở
lại làm việc thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật lao động
theo quy định của pháp luật về lao động.
Trong trường hợp cuộc đình công là bất hợp pháp mà gây thiệt hại cho
người sử dụng lao động thì tổ chức đại diện người lao động tổ chức và
lãnh đạo đình công phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
3. Người lợi dụng đình công gây mất trật tự, an toàn công cộng, làm tổn
hại máy, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động; người có hành vi
cản trở thực hiện quyền đình công, kích động, lôi kéo, ép buộc người lao
động đình công; người có hành vi trù dập, trả thù người tham gia đình
công, người lãnh đạo cuộc đình công thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị
xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương XVII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 218. Miễn, giảm thủ tục đối với trường hợp sử dụng dưới 10 lao
động
Người sử dụng lao động sử dụng dưới 10 người lao động thực hiện quy
định của Bộ luật này nhưng được miễn, giảm một số thủ tục theo quy
định của Chính phủ.
Điều 219. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến lao động
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung
theo Luật số 84/2015/QH13 và Luật số 35/2018/QH14:
HIẾN PHÁP
Trải qua mấy nghìn năm lịch sử, Nhân dân Việt Nam lao động cần cù,
sáng tạo, đấu tranh anh dũng để dựng nước và giữ nước, đã hun đúc nên
truyền thống yêu nước, đoàn kết, nhân nghĩa, kiên cường, bất khuất và
xây dựng nên nền văn hiến Việt Nam.
Từ năm 1930, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ
tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, Nhân dân ta tiến hành cuộc đấu
tranh lâu dài, đầy gian khổ, hy sinh vì độc lập, tự do của dân tộc, vì hạnh
phúc của Nhân dân. Cách mạng tháng Tám thành công, ngày 2 tháng 9
năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, nay là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Bằng ý chí và sức mạnh của toàn dân tộc, được sự giúp đỡ của bạn
bè trên thế giới, Nhân dân ta đã giành chiến thắng vĩ đại trong các cuộc
đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, bảo vệ Tổ quốc và làm
nghĩa vụ quốc tế, đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử
trong công cuộc đổi mới, đưa đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Thể chế hóa Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, kế thừa Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm 1959, Hiến
pháp năm 1980 và Hiến pháp năm 1992, Nhân dân Việt Nam xây dựng,
thi hành và bảo vệ Hiến pháp này vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh.
Chương I.
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng
biển và vùng trời.
Điều 2.
1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
2. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất
cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
3. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm
soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp,
hành pháp, tư pháp.
Điều 3.
Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; công nhận,
tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; thực
hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi
người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn
diện.
Điều 4.
1. Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân,
đồng thời là đội tiên phong của Nhân dân lao động và của dân tộc Việt
Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao
động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ
Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân
dân về những quyết định của mình.
3. Các tổ chức của Đảng và đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt
động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Điều 5.
1. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của
các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
2. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát
triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
3. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói,
chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền
thống và văn hóa tốt đẹp của mình.
4. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để
các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước.
Điều 6.
Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân
chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ
quan khác của Nhà nước.
Điều 7.
1. Việc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân được
tiến hành theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
2. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân bị cử tri hoặc Quốc
hội, Hội đồng nhân dân bãi nhiệm khi không còn xứng đáng với sự tín
nhiệm của Nhân dân.
Điều 8.
1. Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật,
quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập
trung dân chủ.
2. Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng
Nhân dân, tận tụy phục vụ Nhân dân, liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng
nghe ý kiến và chịu sự giám sát của Nhân dân; kiên quyết đấu tranh
chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa
quyền.
Điều 9.
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự
nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội
và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn
giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân;
đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tập
hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ,
tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây
dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
2. Công đoàn Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh
Việt Nam là các tổ chức chính trị - xã hội được thành lập trên cơ sở tự
nguyện, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của thành
viên, hội viên tổ chức mình; cùng các tổ chức thành viên khác của Mặt
trận phối hợp và thống nhất hành động trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và
các tổ chức xã hội khác hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp
luật. Nhà nước tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các tổ chức
thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác hoạt động.
Điều 10.
Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân
và của người lao động được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho
người lao động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng
của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội;
tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa
vụ của người lao động; tuyên truyền, vận động người lao động học tập,
nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 11.
2. Mọi hành vi chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh
thổ, chống lại sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đều bị nghiêm trị.
Điều 12.
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện nhất quán đường
lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; đa
phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập, hợp tác
quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ,
không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi;
tuân thủ Hiến chương Liên hợp quốc và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; là bạn, đối tác tin cậy và thành
viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế vì lợi ích quốc gia, dân tộc,
góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã
hội trên thế giới.
Điều 13.
1. Quốc kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hình chữ nhật,
chiều rộng bằng hai phần ba chiều dài, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng
năm cánh.
2. Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hình tròn, nền
đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh, xung quanh có bông lúa, ở dưới có
nửa bánh xe răng và dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhạc và lời của
bài Tiến quân ca.
4. Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là ngày Tuyên
ngôn độc lập 2 tháng 9 năm 1945.
5. Thủ đô nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Hà Nội.
Chương II.
QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ
NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN
Điều 14.
1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người,
quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công
nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.
2. Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định
của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia,
trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
Điều 15.
3. Công dân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã
hội.
4. Việc thực hiện quyền con người, quyền công dân không được xâm
phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 16.
2. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế,
văn hóa, xã hội.
Điều 17.
1. Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc
tịch Việt Nam.
2. Công dân Việt Nam không thể bị trục xuất, giao nộp cho nhà nước
khác.
3. Công dân Việt Nam ở nước ngoài được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam bảo hộ.
Điều 18.
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là bộ phận không tách rời của
cộng đồng dân tộc Việt Nam.
2. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khuyến khích và tạo
điều kiện để người Việt Nam định cư ở nước ngoài giữ gìn và phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam, giữ quan hệ gắn bó với gia đình và
quê hương, góp phần xây dựng quê hương, đất nước.
Điều 19.
Mọi người có quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ.
Không ai bị tước đoạt tính mạng trái luật.
Điều 20.
1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo
hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy
bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể,
sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
2. Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Tòa án nhân dân, quyết
định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm
tội quả tang. Việc bắt, giam, giữ người do luật định.
3. Mọi người có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác theo
quy định của luật. Việc thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất kỳ
hình thức thử nghiệm nào khác trên cơ thể người phải có sự đồng ý của
người được thử nghiệm.
Điều 21.
1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá
nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.
Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp
luật bảo đảm an toàn.
2. Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức
trao đổi thông tin riêng tư khác.
Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại,
điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác.
Điều 22.
2. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được tự ý
vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý.
Điều 23.
1. Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo
một tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật.
2. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
3. Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín
ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật.
Điều 25.
Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội
họp, lập hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy
định.
Điều 26.
1. Công dân nam, nữ bình đẳng về mọi mặt. Nhà nước có chính sách bảo
đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới.
2. Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để phụ nữ phát triển toàn
diện, phát huy vai trò của mình trong xã hội.
Điều 27.
Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt
tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Việc thực
hiện các quyền này do luật định.
Điều 28.
1. Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo
luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa
phương và cả nước.
2. Nhà nước tạo điều kiện để công dân tham gia quản lý nhà nước và xã
hội; công khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị
của công dân.
Điều 29.
Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ
chức trưng cầu ý dân.
Điều 30.
1. Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá
nhân.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết
khiếu nại, tố cáo. Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật
chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo quy định của pháp luật.
3. Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền
khiếu nại, tố cáo để vu khống, vu cáo làm hại người khác.
Điều 31.
1. Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng
minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật.
2. Người bị buộc tội phải được Tòa án xét xử kịp thời trong thời hạn luật
định, công bằng, công khai. Trường hợp xét xử kín theo quy định của luật
thì việc tuyên án phải được công khai.
4. Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử có
quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa.
5. Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi
hành án trái pháp luật có quyền được bồi thường thiệt hại về vật chất, tinh
thần và phục hồi danh dự. Người vi phạm pháp luật trong việc bắt, giam,
giữ, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án gây thiệt hại cho người
khác phải bị xử lý theo pháp luật.
Điều 32.
1. Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà
ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp
hoặc trong các tổ chức kinh tế khác.
2. Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ.
3. Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích
quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai, Nhà nước trưng
mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của tổ chức, cá nhân theo giá
thị trường.
Điều 33.
Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp
luật không cấm.
Điều 34.
Điều 35.
1. Công dân có quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi
làm việc.
2. Người làm công ăn lương được bảo đảm các điều kiện làm việc công
bằng, an toàn; được hưởng lương, chế độ nghỉ ngơi.
3. Nghiêm cấm phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, sử dụng nhân công
dưới độ tuổi lao động tối thiểu.
Điều 36.
1. Nam, nữ có quyền kết hôn, ly hôn. Hôn nhân theo nguyên tắc tự
nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn trọng lẫn
nhau.
2. Nhà nước bảo hộ hôn nhân và gia đình, bảo hộ quyền lợi của người mẹ
và trẻ em.
Điều 37.
1. Trẻ em được Nhà nước, gia đình và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo
dục; được tham gia vào các vấn đề về trẻ em. Nghiêm cấm xâm hại, hành
hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao động và những hành vi
khác vi phạm quyền trẻ em.
2. Thanh niên được Nhà nước, gia đình và xã hội tạo điều kiện học tập,
lao động, giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ, bồi dưỡng đạo đức, truyền
thống dân tộc, ý thức công dân; đi đầu trong công cuộc lao động sáng tạo
và bảo vệ Tổ quốc.
3. Người cao tuổi được Nhà nước, gia đình và xã hội tôn trọng, chăm sóc
và phát huy vai trò trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 38.
1. Mọi người có quyền được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, bình đẳng trong
việc sử dụng các dịch vụ y tế và có nghĩa vụ thực hiện các quy định về
phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh.
2. Nghiêm cấm các hành vi đe dọa cuộc sống, sức khỏe của người khác
và cộng đồng.
Điều 39.
Điều 40.
Mọi người có quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ, sáng tạo văn
học, nghệ thuật và thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động đó.
Điều 41.
Mọi người có quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa, tham gia
vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa.
Điều 42.
Công dân có quyền xác định dân tộc của mình, sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ,
lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp.
Điều 43.
Mọi người có quyền được sống trong môi trường trong lành và có nghĩa
vụ bảo vệ môi trường.
Điều 44.
Điều 45.
1. Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công
dân.
2. Công dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng nền
quốc phòng toàn dân.
Điều 46.
Công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật; tham gia bảo vệ
an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và chấp hành những quy tắc sinh
hoạt công cộng.
Điều 47.
Điều 48.
Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam phải tuân theo Hiến pháp và pháp
luật Việt Nam; được bảo hộ tính mạng, tài sản và các quyền, lợi ích chính
đáng theo pháp luật Việt Nam.
Điều 49.
Người nước ngoài đấu tranh vì tự do và độc lập dân tộc, vì chủ nghĩa xã
hội, dân chủ và hòa bình hoặc vì sự nghiệp khoa học mà bị bức hại thì
được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xem xét cho cư trú.
Chương III.
KINH TẾ, XÃ HỘI, VĂN HÓA, GIÁO DỤC, KHOA HỌC, CÔNG
NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 50.
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xây dựng nền kinh tế độc lập,
tự chủ, phát huy nội lực, hội nhập, hợp tác quốc tế, gắn kết chặt chẽ với
phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi
trường, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Điều 51.
1. Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế; kinh tế nhà
nước giữ vai trò chủ đạo.
2. Các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền
kinh tế quốc dân. Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng,
hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật.
3. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nhân, doanh nghiệp và
cá nhân, tổ chức khác đầu tư, sản xuất, kinh doanh; phát triển bền vững
các ngành kinh tế, góp phần xây dựng đất nước. Tài sản hợp pháp của cá
nhân, tổ chức đầu tư, sản xuất, kinh doanh được pháp luật bảo hộ và
không bị quốc hữu hóa.
Điều 52.
Nhà nước xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, điều tiết nền kinh tế
trên cơ sở tôn trọng các quy luật thị trường; thực hiện phân công, phân
cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước; thúc đẩy liên kết kinh tế vùng,
bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân.
Điều 53.
Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển,
vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư,
quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ
sở hữu và thống nhất quản lý.
Điều 54.
1. Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát
triển đất nước, được quản lý theo pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận
quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất được chuyển quyền sử dụng đất,
thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật. Quyền sử dụng
đất được pháp luật bảo hộ.
3. Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trường
hợp thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Việc thu hồi đất phải
công khai, minh bạch và được bồi thường theo quy định của pháp luật.
4. Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết do luật định
để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến
tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.
Điều 55.
1. Ngân sách nhà nước, dự trữ quốc gia, quỹ tài chính nhà nước và các
nguồn tài chính công khác do Nhà nước thống nhất quản lý và phải được
sử dụng hiệu quả, công bằng, công khai, minh bạch, đúng pháp luật.
2. Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương, trong đó ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm
nhiệm vụ chi của quốc gia. Các khoản thu, chi ngân sách nhà nước phải
được dự toán và do luật định.
3. Đơn vị tiền tệ quốc gia là Đồng Việt Nam. Nhà nước bảo đảm ổn định
giá trị đồng tiền quốc gia.
Điều 56.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,
phòng, chống tham nhũng trong hoạt động kinh tế - xã hội và quản lý nhà
nước.
Điều 57.
1. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tạo việc làm
cho người lao động.
2. Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử
dụng lao động và tạo điều kiện xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài
hòa và ổn định.
Điều 58.
1. Nhà nước, xã hội đầu tư phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức
khỏe của Nhân dân, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, có chính sách ưu
tiên chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào ở miền
núi, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc sức
khỏe người mẹ, trẻ em, thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
Điều 59.
1. Nhà nước, xã hội tôn vinh, khen thưởng, thực hiện chính sách ưu đãi
đối với người có công với nước.
2. Nhà nước tạo bình đẳng về cơ hội để công dân thụ hưởng phúc lợi xã
hội, phát triển hệ thống an sinh xã hội, có chính sách trợ giúp người cao
tuổi, người khuyết tật, người nghèo và người có hoàn cảnh khó khăn
khác.
3. Nhà nước có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có
chỗ ở.
Điều 60.
1. Nhà nước, xã hội chăm lo xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại.
2. Nhà nước, xã hội phát triển văn học, nghệ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu
tinh thần đa dạng và lành mạnh của Nhân dân; phát triển các phương tiện
thông tin đại chúng nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của Nhân dân, phục
vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
3. Nhà nước, xã hội tạo môi trường xây dựng gia đình Việt Nam ấm no,
tiến bộ, hạnh phúc; xây dựng con người Việt Nam có sức khỏe, văn hóa,
giàu lòng yêu nước, có tinh thần đoàn kết, ý thức làm chủ, trách nhiệm
công dân.
Điều 61.
1. Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát
triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
2. Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo
dục; chăm lo giáo dục mầm non; bảo đảm giáo dục tiểu học là bắt buộc,
Nhà nước không thu học phí; từng bước phổ cập giáo dục trung học; phát
triển giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp; thực hiện chính sách học
bổng, học phí hợp lý.
3. Nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn; ưu tiên sử dụng, phát triển nhân tài; tạo điều kiện để người khuyết
tật và người nghèo được học văn hóa và học nghề.
Điều 62.
1. Phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, giữ vai trò
then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Điều 63.
1. Nhà nước có chính sách bảo vệ môi trường; quản lý, sử dụng hiệu quả,
bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng
sinh học; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Nhà nước khuyến khích mọi hoạt động bảo vệ môi trường, phát triển,
sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo.
3. Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường, làm suy kiệt tài nguyên
thiên nhiên và suy giảm đa dạng sinh học phải bị xử lý nghiêm và có
trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại.
Chương IV.
Điều 64.
Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là sự nghiệp của toàn dân.
Nhà nước củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân và an ninh
nhân dân mà nòng cốt là lực lượng vũ trang nhân dân; phát huy sức mạnh
tổng hợp của đất nước để bảo vệ vững chắc Tổ quốc, góp phần bảo vệ
hòa bình ở khu vực và trên thế giới.
Cơ quan, tổ chức, công dân phải thực hiện đầy đủ nhiệm vụ quốc phòng
và an ninh.
Điều 65.
Lực lượng vũ trang nhân dân tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân
dân, với Đảng và Nhà nước, có nhiệm vụ bảo vệ độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh quốc gia và trật tự, an
toàn xã hội; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ
nghĩa; cùng toàn dân xây dựng đất nước và thực hiện nghĩa vụ quốc tế.
Điều 66.
Nhà nước xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ,
từng bước hiện đại, có lực lượng thường trực hợp lý, lực lượng dự bị
động viên hùng hậu, lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh và rộng khắp,
làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.
Điều 67.
Nhà nước xây dựng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ,
từng bước hiện đại, làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an
ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống
tội phạm.
Điều 68.
Nhà nước phát huy tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng
của Nhân dân, giáo dục quốc phòng và an ninh cho toàn dân; xây dựng
công nghiệp quốc phòng, an ninh; bảo đảm trang bị cho lực lượng vũ
trang nhân dân, kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế, kinh tế với quốc
phòng, an ninh; thực hiện chính sách hậu phương quân đội; bảo đảm đời
sống vật chất, tinh thần của cán bộ, chiến sỹ, công nhân, viên chức phù
hợp với tính chất hoạt động của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân;
xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân hùng mạnh, không ngừng tăng
cường khả năng bảo vệ Tổ quốc.
Chương V.
QUỐC HỘI
Điều 69.
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực
nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề
quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà
nước.
Điều 70.
2. Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và
nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ
quan khác do Quốc hội thành lập;
3. Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước;
4. Quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định,
sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và
nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; quyết
định mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; quyết
định dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê
chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước;
5. Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước;
6. Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính
phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc
gia, Kiểm toán nhà nước, chính quyền địa phương và cơ quan khác do
Quốc hội thành lập;
7. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ
tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ
tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng
Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan khác do Quốc hội thành
lập; phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ, Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao; phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng quốc
phòng và an ninh, Hội đồng bầu cử quốc gia.
Sau khi được bầu, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính
phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phải tuyên thệ trung thành với Tổ
quốc, Nhân dân và Hiến pháp;
8. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc
phê chuẩn;
9. Quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ của Chính phủ;
thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; thành
lập, bãi bỏ cơ quan khác theo quy định của Hiến pháp và luật;
10. Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;
12. Quy định hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp ngoại
giao và những hàm, cấp nhà nước khác; quy định huân chương, huy
chương và danh hiệu vinh dự nhà nước;
13. Quyết định vấn đề chiến tranh và hòa bình; quy định về tình trạng
khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh
quốc gia;
14. Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn, quyết định gia
nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế liên quan đến chiến
tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia, tư cách thành viên của Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng,
các điều ước quốc tế về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của
công dân và điều ước quốc tế khác trái với luật, nghị quyết của Quốc hội;
Điều 71.
2. Sáu mươi ngày trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Quốc hội khóa mới
phải được bầu xong.
3. Trong trường hợp đặc biệt, nếu được ít nhất hai phần ba tổng số đại
biểu Quốc hội biểu quyết tán thành thì Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc
kéo dài nhiệm kỳ của mình theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Việc kéo dài nhiệm kỳ của một khóa Quốc hội không được quá mười hai
tháng, trừ trường hợp có chiến tranh.
Điều 72.
Chủ tịch Quốc hội chủ tọa các phiên họp của Quốc hội; ký chứng thực
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; lãnh đạo công tác của Ủy ban
thường vụ Quốc hội; tổ chức thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội;
giữ quan hệ với các đại biểu Quốc hội.
Các Phó Chủ tịch Quốc hội giúp Chủ tịch Quốc hội làm nhiệm vụ theo sự
phân công của Chủ tịch Quốc hội.
Điều 73.
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội gồm Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch
Quốc hội và các Ủy viên.
3. Số thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội do Quốc hội quyết định.
Thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể đồng thời là thành
viên Chính phủ.
4. Ủy ban thường vụ Quốc hội của mỗi khóa Quốc hội thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của mình cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Ủy ban
thường vụ Quốc hội.
Điều 74.
Ủy ban thường vụ Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì kỳ họp Quốc hội;
2. Ra pháp lệnh về những vấn đề được Quốc hội giao; giải thích Hiến
pháp, luật, pháp lệnh;
3. Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của
Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Kiểm toán Nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
4. Đình chỉ việc thi hành văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến
pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc bãi
bỏ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất; bãi bỏ văn bản của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao trái với pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
5. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Ủy
ban của Quốc hội; hướng dẫn và bảo đảm điều kiện hoạt động của đại
biểu Quốc hội;
6. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Chủ tịch
Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Chủ tịch
Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước;
7. Giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân; bãi bỏ nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái
với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; giải tán
Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong trường
hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của
Nhân dân;
8. Quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
9. Quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh trong trường hợp Quốc
hội không thể họp được và báo cáo Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần
nhất;
10. Quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố, bãi bỏ tình
trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
12. Phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền
của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
13. Tổ chức trưng cầu ý dân theo quyết định của Quốc hội.
Điều 75.
1. Hội đồng dân tộc gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Chủ
tịch Hội đồng dân tộc do Quốc hội bầu; các Phó Chủ tịch và các Ủy viên
Hội đồng dân tộc do Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.
2. Hội đồng dân tộc nghiên cứu và kiến nghị với Quốc hội về công tác
dân tộc; thực hiện quyền giám sát việc thi hành chính sách dân tộc,
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền núi và vùng đồng
bào dân tộc thiểu số.
3. Chủ tịch Hội đồng dân tộc được mời tham dự phiên họp của Chính phủ
bàn về việc thực hiện chính sách dân tộc. Khi ban hành quy định thực
hiện chính sách dân tộc, Chính phủ phải lấy ý kiến của Hội đồng dân tộc.
4. Hội đồng dân tộc có những nhiệm vụ, quyền hạn khác như Ủy ban của
Quốc hội quy định tại khoản 2 Điều 76.
Điều 76.
1. Ủy ban của Quốc hội gồm Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và các Ủy
viên. Chủ nhiệm Ủy ban do Quốc hội bầu; các Phó Chủ nhiệm và các Ủy
viên Ủy ban do Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.
2. Ủy ban của Quốc hội thẩm tra dự án luật, kiến nghị về luật, dự án khác
và báo cáo được Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội giao; thực
hiện quyền giám sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do luật định;
kiến nghị những vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Ủy ban.
3. Việc thành lập, giải thể Ủy ban của Quốc hội do Quốc hội quyết định.
Điều 77.
1. Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội có quyền yêu cầu thành
viên Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước và cá nhân hữu
quan báo cáo, giải trình hoặc cung cấp tài liệu về những vấn đề cần thiết.
Người được yêu cầu có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu đó.
2. Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm nghiên cứu và trả lời những kiến
nghị của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội.
Điều 78.
Khi cần thiết, Quốc hội thành lập Ủy ban lâm thời để nghiên cứu, thẩm
tra một dự án hoặc điều tra về một vấn đề nhất định.
Điều 79.
1. Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân
dân ở đơn vị bầu cử ra mình và của Nhân dân cả nước.
2. Đại biểu Quốc hội liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử
tri; thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng của cử tri với
Quốc hội, các cơ quan, tổ chức hữu quan; thực hiện chế độ tiếp xúc và
báo cáo với cử tri về hoạt động của đại biểu và của Quốc hội; trả lời yêu
cầu và kiến nghị của cử tri; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo và hướng dẫn, giúp đỡ việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo.
3. Đại biểu Quốc hội phổ biến và vận động Nhân dân thực hiện Hiến
pháp và pháp luật.
Điều 80.
1. Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính
phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước.
2. Người bị chất vấn phải trả lời trước Quốc hội tại kỳ họp hoặc tại phiên
họp Ủy ban thường vụ Quốc hội trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc
hội; trong trường hợp cần thiết, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội
cho trả lời bằng văn bản.
3. Đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung
cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá
nhân đó. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm
trả lời những vấn đề mà đại biểu Quốc hội yêu cầu trong thời hạn luật
định.
Điều 81.
Không được bắt, giam giữ, khởi tố đại biểu Quốc hội nếu không có sự
đồng ý của Quốc hội hoặc trong thời gian Quốc hội không họp không có
sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội; trong trường hợp đại biểu
Quốc hội phạm tội quả tang mà bị tạm giữ thì cơ quan tạm giữ phải lập
tức báo cáo để Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết
định.
Điều 82.
1. Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ đại biểu,
có quyền tham gia làm thành viên của Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của
Quốc hội.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và các cơ quan khác
của Nhà nước có trách nhiệm tạo điều kiện để đại biểu Quốc hội làm
nhiệm vụ đại biểu.
3. Nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động của đại biểu Quốc hội.
Điều 83.
1. Quốc hội họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của
Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc
của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội, Quốc hội quyết định
họp kín.
2. Quốc hội họp mỗi năm hai kỳ. Trường hợp Chủ tịch nước, Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng
số đại biểu Quốc hội yêu cầu thì Quốc hội họp bất thường. Ủy ban
thường vụ Quốc hội triệu tập kỳ họp Quốc hội.
3. Kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khóa mới được triệu tập chậm nhất là
sáu mươi ngày, kể từ ngày bầu cử đại biểu Quốc hội, do Chủ tịch Quốc
hội khóa trước khai mạc và chủ tọa cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu
ra Chủ tịch Quốc hội.
Điều 84.
1. Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban
của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận có
quyền trình dự án luật trước Quốc hội, trình dự án pháp lệnh trước Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
2. Đại biểu Quốc hội có quyền trình kiến nghị về luật, pháp lệnh và dự án
luật, dự án pháp lệnh trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 85.
1. Luật, nghị quyết của Quốc hội phải được quá nửa tổng số đại biểu
Quốc hội biểu quyết tán thành; trường hợp làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến
pháp, quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Quốc hội, bãi nhiệm
đại biểu Quốc hội phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội
biểu quyết tán thành.
Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội phải được quá nửa
tổng số thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành.
2. Luật, pháp lệnh phải được công bố chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ
ngày được thông qua, trừ trường hợp Chủ tịch nước đề nghị xem xét lại
pháp lệnh.
Chương VI.
Điều 86.
Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại.
Điều 87.
Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.
Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.
Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội
hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội
khóa mới bầu ra Chủ tịch nước.
Điều 88.
1. Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc
hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày pháp lệnh
được thông qua, nếu pháp lệnh đó vẫn được Ủy ban thường vụ Quốc hội
biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch
nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;
2. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ
tướng Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên
khác của Chính phủ;
3. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị
quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát
viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định đặc xá; căn cứ vào nghị
quyết của Quốc hội, công bố quyết định đại xá;
4. Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải thưởng nhà
nước, danh hiệu vinh dự nhà nước; quyết định cho nhập quốc tịch, thôi
quốc tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam;
5. Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng
quốc phòng và an ninh, quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm
cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị
Quân đội nhân dân Việt Nam; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc
của Ủy ban thường vụ Quốc hội, công bố, bãi bỏ quyết định tuyên bố tình
trạng chiến tranh; căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội,
ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng
khẩn cấp; trong trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể họp
được, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa
phương;
6. Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; căn cứ vào
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm; quyết
định cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; phong hàm, cấp đại sứ; quyết định đàm phán, ký điều
ước quốc tế nhân danh Nhà nước; trình Quốc hội phê chuẩn, quyết định
gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế quy định tại khoản 14
Điều 70; quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước
quốc tế khác nhân danh Nhà nước.
Điều 89.
1. Hội đồng quốc phòng và an ninh gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các
Ủy viên. Danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh do Chủ
tịch nước trình Quốc hội phê chuẩn.
Hội đồng quốc phòng và an ninh làm việc theo chế độ tập thể và quyết
định theo đa số.
2. Hội đồng quốc phòng và an ninh trình Quốc hội quyết định tình trạng
chiến tranh, trường hợp Quốc hội không thể họp được thì trình Ủy ban
thường vụ Quốc hội quyết định; động viên mọi lực lượng và khả năng
của đất nước để bảo vệ Tổ quốc; thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn
đặc biệt do Quốc hội giao trong trường hợp có chiến tranh; quyết định
việc lực lượng vũ trang nhân dân tham gia hoạt động góp phần bảo vệ
hòa bình ở khu vực và trên thế giới.
Điều 90.
Chủ tịch nước có quyền tham dự phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc
hội, phiên họp của Chính phủ.
Chủ tịch nước có quyền yêu cầu Chính phủ họp bàn về vấn đề mà Chủ
tịch nước xét thấy cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ
tịch nước.
Điều 91.
Chủ tịch nước ban hành lệnh, quyết định để thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của mình.
Điều 92.
Phó Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.
Phó Chủ tịch nước giúp Chủ tịch nước thực hiện nhiệm vụ và có thể được
Chủ tịch nước ủy nhiệm thay Chủ tịch nước thực hiện một số nhiệm vụ.
Điều 93.
Khi Chủ tịch nước không làm việc được trong thời gian dài thì Phó Chủ
tịch nước giữ quyền Chủ tịch nước.
Trong trường hợp khuyết Chủ tịch nước thì Phó Chủ tịch nước giữ quyền
Chủ tịch nước cho đến khi Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước mới.
Chương VII.
CHÍNH PHỦ
Điều 94.
Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp
hành của Quốc hội.
Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Điều 95.
1. Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ,
các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ do Quốc hội quyết định.
Chính phủ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số.
2. Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ, chịu trách nhiệm
trước Quốc hội về hoạt động của Chính phủ và những nhiệm vụ được
giao; báo cáo công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
3. Phó Thủ tướng Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ làm nhiệm vụ
theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ và chịu trách nhiệm trước
Thủ tướng Chính phủ về nhiệm vụ được phân công. Khi Thủ tướng Chính
phủ vắng mặt, một Phó Thủ tướng Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ
ủy nhiệm thay mặt Thủ tướng Chính phủ lãnh đạo công tác của Chính
phủ.
Điều 96.
1. Tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch
nước;
2. Đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc
hội quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại Điều này; trình dự án luật, dự án ngân sách nhà
nước và các dự án khác trước Quốc hội; trình dự án pháp lệnh trước Ủy
ban thường vụ Quốc hội;
3. Thống nhất quản lý về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, khoa
học, công nghệ, môi trường, thông tin, truyền thông, đối ngoại, quốc
phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; thi hành lệnh động viên
hoặc động viên cục bộ, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và các biện pháp
cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm tính mạng, tài sản của Nhân
dân;
4. Trình Quốc hội quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ;
thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; trình Ủy
ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều
chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
5. Thống nhất quản lý nền hành chính quốc gia; thực hiện quản lý về cán
bộ, công chức, viên chức và công vụ trong các cơ quan nhà nước; tổ chức
công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
quan liêu, tham nhũng trong bộ máy nhà nước; lãnh đạo công tác của các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các
cấp; hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân trong việc thực hiện văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn do luật định;
6. Bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền con người,
quyền công dân; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;
7. Tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo ủy
quyền của Chủ tịch nước; quyết định việc ký, gia nhập, phê duyệt hoặc
chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ, trừ điều ước
quốc tế trình Quốc hội phê chuẩn quy định tại khoản 14 Điều 70; bảo vệ
lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng của tổ chức và công dân Việt
Nam ở nước ngoài;
8. Phối hợp với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ
quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của mình.
Điều 97.
Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết
nhiệm kỳ, Chính phủ tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa
mới thành lập Chính phủ.
Điều 98.
Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.
Thủ tướng Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Lãnh đạo công tác của Chính phủ; lãnh đạo việc xây dựng chính sách
và tổ chức thi hành pháp luật;
2. Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính
nhà nước từ trung ương đến địa phương, bảo đảm tính thống nhất và
thông suốt của nền hành chính quốc gia;
3. Trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và Thành viên khác của Chính phủ;
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng, chức vụ tương đương
thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; phê chuẩn việc bầu, miễn nhiệm và quyết
định điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
4. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của
cơ quan nhà nước cấp trên; đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp,
luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị Ủy ban
thường vụ Quốc hội bãi bỏ;
5. Quyết định và chỉ đạo việc đàm phán, chỉ đạo việc ký, gia nhập điều
ước quốc tế thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ; tổ chức thực hiện
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
6. Thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng về những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền giải
quyết của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
Điều 99.
Điều 100.
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ ban hành văn bản pháp luật để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó và xử lý các văn bản trái
pháp luật theo quy định của luật.
Điều 101.
Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng
đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội được mời tham dự
phiên họp của Chính phủ khi bàn các vấn đề có liên quan.
Chương VIII.
Điều 102.
1. Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp.
2. Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án khác do
luật định.
3. Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người,
quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Điều 103.
1. Việc xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân có Hội thẩm tham gia, trừ
trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
2. Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;
nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của
Thẩm phán, Hội thẩm.
3. Tòa án nhân dân xét xử công khai. Trong trường hợp đặc biệt cần giữ
bí mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa
thành niên hoặc giữ bí mật đời tư theo yêu cầu chính đáng của đương sự,
Tòa án nhân dân có thể xét xử kín.
4. Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường
hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
7. Quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của
đương sự được bảo đảm.
Điều 104.
1. Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Tòa án nhân dân tối cao giám đốc việc xét xử của các Tòa án khác, trừ
trường hợp do luật định.
3. Tòa án nhân dân tối cao thực hiện việc tổng kết thực tiễn xét xử, bảo
đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử.
Điều 105.
1. Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của
Quốc hội. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và nhiệm kỳ của Chánh
án Tòa án khác do luật định.
2. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công
tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp, chịu trách nhiệm
và báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Chế độ báo cáo công tác của Chánh án các Tòa án khác do luật định.
3. Việc bổ nhiệm, phê chuẩn, miễn nhiệm, cách chức, nhiệm kỳ của
Thẩm phán và việc bầu, nhiệm kỳ của Hội thẩm do luật định.
Điều 106.
Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được
cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan
phải nghiêm chỉnh chấp hành.
Điều 107.
1. Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động
tư pháp.
2. Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các
Viện kiểm sát khác do luật định.
3. Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền
con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp
phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Điều 108.
1. Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo nhiệm
kỳ của Quốc hội. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, nhiệm kỳ của
Viện trưởng các Viện kiểm sát khác và của Kiểm sát viên do luật định.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo
cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp, chịu
trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ
tịch nước. Chế độ báo cáo công tác của Viện trưởng các Viện kiểm sát
khác do luật định.
Điều 109.
1. Viện kiểm sát nhân dân do Viện trưởng lãnh đạo. Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân cấp trên; Viện trưởng các Viện kiểm sát cấp dưới chịu sự
lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Khi thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, Kiểm sát
viên tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân.
Chương IX.
Điều 110.
1. Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
được phân định như sau:
Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực
thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính
tương đương;
Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành
phường và xã; quận chia thành phường.
Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập.
2. Việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính phải lấy ý kiến Nhân dân địa phương và theo trình tự, thủ tục do
luật định.
Điều 111.
1. Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo,
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định.
Điều 112.
1. Chính quyền địa phương tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp
và pháp luật tại địa phương; quyết định các vấn đề của địa phương do luật
định; chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương được xác định trên
cơ sở phân định thẩm quyền giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương và
địa phương và của mỗi cấp chính quyền địa phương.
3. Trong trường hợp cần thiết, chính quyền địa phương được giao thực
hiện một số nhiệm vụ của cơ quan nhà nước cấp trên với các điều kiện
bảo đảm thực hiện nhiệm vụ đó.
Điều 113.
1. Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại
diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân
dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và
cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định;
giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực
hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
Điều 114.
1. Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân
cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân
và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
2. Ủy ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa
phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực
hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao.
Điều 115.
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng
của Nhân dân địa phương; liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của
cử tri, thực hiện chế độ tiếp xúc, báo cáo với cử tri về hoạt động của mình
và của Hội đồng nhân dân, trả lời những yêu cầu, kiến nghị của cử tri;
xem xét, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo. Đại biểu Hội đồng
nhân dân có nhiệm vụ vận động Nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp
luật, chính sách của Nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân dân, động
viên Nhân dân tham gia quản lý nhà nước.
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, các thành viên khác của Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân
dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Thủ trưởng cơ quan thuộc
Ủy ban nhân dân. Người bị chất vấn phải trả lời trước Hội đồng nhân dân.
Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền kiến nghị với các cơ quan nhà
nước, tổ chức, đơn vị ở địa phương. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị này có trách nhiệm tiếp đại biểu, xem xét, giải quyết kiến nghị của
đại biểu.
Điều 116.
1. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thực hiện chế độ thông báo tình
hình của địa phương cho Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể
nhân dân, lắng nghe ý kiến, kiến nghị của các tổ chức này về xây dựng
chính quyền và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; phối hợp với Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân động viên Nhân dân
cùng Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh ở địa phương.
2. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu tổ
chức chính trị - xã hội ở địa phương được mời tham dự các kỳ họp Hội
đồng nhân dân và được mời tham dự hội nghị Ủy ban nhân dân cùng cấp
khi bàn các vấn đề có liên quan.
Chương X.
Điều 117.
1. Hội đồng bầu cử quốc gia là cơ quan do Quốc hội thành lập, có nhiệm
vụ tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội; chỉ đạo và hướng dẫn công tác bầu
cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
2. Hội đồng bầu cử quốc gia gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy
viên.
3. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Hội đồng bầu cử quốc gia và
số lượng thành viên Hội đồng bầu cử quốc gia do luật định.
Điều 118.
1. Kiểm toán nhà nước là cơ quan do Quốc hội thành lập, hoạt động độc
lập và chỉ tuân theo pháp luật, thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng
tài chính, tài sản công.
2. Tổng Kiểm toán nhà nước là người đứng đầu Kiểm toán nhà nước, do
Quốc hội bầu. Nhiệm kỳ của Tổng Kiểm toán nhà nước do luật định.
Tổng Kiểm toán nhà nước chịu trách nhiệm và báo cáo kết quả kiểm toán,
báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp,
chịu trách nhiệm và báo cáo trước Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Kiểm toán nhà nước do luật
định.
Chương XI.
HIỆU LỰC CỦA HIẾN PHÁP VÀ VIỆC SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP
Điều 119.
1. Hiến pháp là luật cơ bản của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất.
Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp.
2. Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, các cơ quan khác của Nhà nước và
toàn thể Nhân dân có trách nhiệm bảo vệ Hiến pháp.
Điều 120.
1. Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ hoặc ít nhất
một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị làm Hiến pháp,
sửa đổi Hiến pháp. Quốc hội quyết định việc làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến
pháp khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán
thành.
2. Quốc hội thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp. Thành phần, số lượng
thành viên, nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban dự thảo Hiến pháp do
Quốc hội quyết định theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Ủy ban dự thảo Hiến pháp soạn thảo, tổ chức lấy ý kiến Nhân dân và
trình Quốc hội dự thảo Hiến pháp.
4. Hiến pháp được thông qua khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu
Quốc hội biểu quyết tán thành. Việc trưng cầu ý dân về Hiến pháp do
Quốc hội quyết định.
5. Thời hạn công bố, thời điểm có hiệu lực của Hiến pháp do Quốc hội
quyết định.
Hiến pháp này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 28 tháng 11 năm 2013.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Chương I
Luật này không quy định việc làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp.
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật,
được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy
định trong Luật này.
Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng được ban hành không đúng
thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này thì
không phải là văn bản quy phạm pháp luật.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc
chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ
quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong Luật này ban hành
và được Nhà nước bảo đảm thực hiện.
2. Đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật
là cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm chịu ảnh
hưởng trực tiếp từ việc áp dụng văn bản đó sau khi được ban hành.
3. Giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh là việc Ủy ban thường vụ Quốc
hội làm rõ tinh thần, nội dung của điều, khoản, điểm trong Hiến pháp,
luật, pháp lệnh để có nhận thức, thực hiện, áp dụng đúng, thống nhất pháp
luật.
1. Hiến pháp.
2. Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội.
3. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên
tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
5. Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với
Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
7. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
8. Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ; thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên
tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định
của Tổng Kiểm toán nhà nước.
9. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh).
11. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt.
12. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi chung là cấp huyện).
14. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là cấp xã).
1. Bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của văn bản
quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật.
2. Tuân thủ đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban
hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Bảo đảm tính minh bạch trong quy định của văn bản quy phạm pháp
luật.
4. Bảo đảm tính khả thi, tiết kiệm, hiệu quả, kịp thời, dễ tiếp cận, dễ thực
hiện của văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm lồng ghép vấn đề bình
đẳng giới trong văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm yêu cầu cải cách
thủ tục hành chính.
5. Bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, không
làm cản trở việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
6. Bảo đảm công khai, dân chủ trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến
nghị của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình xây dựng, ban hành
văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 6. Tham gia góp ý kiến xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam, các tổ chức thành viên khác của Mặt trận và các cơ quan, tổ chức
khác, cá nhân có quyền và được tạo điều kiện góp ý kiến về đề nghị xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật và dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật.
2. Trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan, tổ
chức chủ trì soạn thảo và cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm
tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia góp ý kiến về đề
nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật; tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của
văn bản quy phạm pháp luật.
3. Ý kiến tham gia về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật phải được nghiên cứu, tiếp thu trong
quá trình chỉnh lý dự thảo văn bản.
1. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trình dự án, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật chịu trách nhiệm về tiến độ trình và chất lượng dự
án, dự thảo văn bản do mình trình.
2. Cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật chịu
trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trình hoặc cơ
quan, tổ chức, người có thẩm quyền ban hành văn bản về tiến độ soạn
thảo, chất lượng dự án, dự thảo văn bản được phân công soạn thảo.
3. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền được đề nghị tham gia góp ý
kiến về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật chịu trách nhiệm về nội dung và thời hạn tham gia
góp ý kiến.
4. Cơ quan thẩm định chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức, người có
thẩm quyền trình hoặc cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản
quy phạm pháp luật về kết quả thẩm định đề nghị xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Cơ quan thẩm tra chịu trách nhiệm trước cơ quan có thẩm quyền ban
hành văn bản quy phạm pháp luật về kết quả thẩm tra dự án, dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật.
5. Quốc hội, Hội đồng nhân dân và cơ quan khác, người có thẩm quyền
ban hành văn bản quy phạm pháp luật chịu trách nhiệm về chất lượng văn
bản do mình ban hành.
6. Cơ quan, người có thẩm quyền chịu trách nhiệm về việc chậm ban
hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định
của Chủ tịch nước.
7. Cơ quan, người có thẩm quyền chịu trách nhiệm về việc ban hành văn
bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết
định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp
trên hoặc ban hành văn bản quy định chi tiết có nội dung ngoài phạm vi
được giao quy định chi tiết.
8. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo, cơ quan thẩm định,
cơ quan trình, cơ quan thẩm tra và cơ quan ban hành văn bản quy phạm
pháp luật trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phải chịu trách
nhiệm về việc không hoàn thành nhiệm vụ và tùy theo mức độ mà bị xử
lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và quy định khác của
pháp luật có liên quan trong trường hợp dự thảo văn bản không bảo đảm
về chất lượng, chậm tiến độ, không bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp,
tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật được phân công thực
hiện.
Điều 8. Ngôn ngữ, kỹ thuật văn bản quy phạm pháp luật
1. Ngôn ngữ trong văn bản quy phạm pháp luật là tiếng Việt.
Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản quy phạm pháp luật phải chính xác, phổ
thông, cách diễn đạt phải rõ ràng, dễ hiểu.
2. Văn bản quy phạm pháp luật phải quy định cụ thể nội dung cần điều
chỉnh, không quy định chung chung, không quy định lại các nội dung đã
được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật khác.
3. Tùy theo nội dung, văn bản quy phạm pháp luật có thể được bố cục
theo phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm; các phần, chương,
mục, tiểu mục, điều trong văn bản quy phạm pháp luật phải có tiêu đề.
Không quy định chương riêng về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, khen
thưởng, xử lý vi phạm trong văn bản quy phạm pháp luật nếu không có
nội dung mới.
4. Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về thể thức và kỹ thuật trình bày
văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Chủ tịch nước.
Chính phủ quy định về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm
pháp luật của các cơ quan, người có thẩm quyền khác được quy định
trong Luật này.
Điều 9. Dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng dân tộc thiểu số,
tiếng nước ngoài
Văn bản quy phạm pháp luật có thể được dịch ra tiếng dân tộc thiểu số,
tiếng nước ngoài; bản dịch có giá trị tham khảo.
Điều 10. Số, ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật
1. Số, ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật phải thể hiện rõ số thứ tự,
năm ban hành, loại văn bản, cơ quan ban hành văn bản.
2. Việc đánh số thứ tự của văn bản quy phạm pháp luật phải theo từng
loại văn bản và năm ban hành. Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội được đánh số thứ tự theo từng
loại văn bản và nhiệm kỳ của Quốc hội.
3. Số, ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật được sắp xếp như sau:
a) Số, ký hiệu của luật, nghị quyết của Quốc hội được sắp xếp theo thứ tự
như sau: “loại văn bản: số thứ tự của văn bản/năm ban hành/tên viết tắt
của cơ quan ban hành văn bản và số khóa Quốc hội”;
b) Số, ký hiệu của pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội
được sắp xếp theo thứ tự như sau: “loại văn bản: số thứ tự của văn
bản/năm ban hành/tên viết tắt của cơ quan ban hành văn bản và số khóa
Quốc hội”;
c) Số, ký hiệu của các văn bản quy phạm pháp luật không thuộc trường
hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này được sắp xếp theo thứ tự
như sau: “số thứ tự của văn bản/năm ban hành/tên viết tắt của loại văn
bản - tên viết tắt của cơ quan ban hành văn bản”.
2. Cơ quan được giao ban hành văn bản quy định chi tiết không được ủy
quyền tiếp. Dự thảo văn bản quy định chi tiết phải được chuẩn bị và trình
đồng thời với dự án luật, pháp lệnh và phải được ban hành để có hiệu lực
cùng thời điểm có hiệu lực của văn bản hoặc điều, khoản, điểm được quy
định chi tiết.
3. Trường hợp một cơ quan được giao quy định chi tiết nhiều nội dung
của một văn bản quy phạm pháp luật thì ban hành một văn bản để quy
định chi tiết các nội dung đó, trừ trường hợp cần phải quy định trong các
văn bản khác nhau.
Trường hợp một cơ quan được giao quy định chi tiết các nội dung của
nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau thì có thể ban hành một văn
bản để quy định chi tiết.
Điều 12. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành
văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc
bãi bỏ bằng văn bản quy phạm pháp luật của chính cơ quan nhà nước đã
ban hành văn bản đó hoặc bị đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ bằng văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền. Văn bản sửa đổi, bổ
sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản khác phải xác
định rõ tên văn bản, phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của
văn bản bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành.
Văn bản bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật phải được đăng Công báo,
niêm yết theo quy định.
2. Khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan ban hành văn bản
phải sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ văn bản, phần, chương, mục, tiểu mục, điều,
khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp luật do mình đã ban hành trái
với quy định của văn bản mới ngay trong văn bản mới đó; trường hợp
chưa thể sửa đổi, bổ sung ngay thì phải xác định rõ trong văn bản mới
danh mục văn bản, phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của
văn bản quy phạm pháp luật mà mình đã ban hành trái với quy định của
văn bản quy phạm pháp luật mới và có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung
trước khi văn bản quy phạm pháp luật mới có hiệu lực.
3. Một văn bản quy phạm pháp luật có thể được ban hành để đồng thời
sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ nội dung trong nhiều văn bản quy phạm
pháp luật do cùng cơ quan ban hành.
Điều 13. Gửi văn bản quy phạm pháp luật, hồ sơ dự án, dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật phải được gửi đến cơ quan có thẩm quyền
để giám sát, kiểm tra.
Chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày công bố luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc ký chứng
thực, ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật khác, cơ quan,
người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật có trách
nhiệm gửi văn bản đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều
164 của Luật này để giám sát, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản
3 Điều 165, khoản 1 Điều 166 hoặc khoản 1 Điều 167 của Luật này để
kiểm tra.
2. Hồ sơ dự án, dự thảo và bản gốc của văn bản quy phạm pháp luật phải
được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp, trái với văn
bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Ban hành văn bản không thuộc hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
quy định tại Điều 4 của Luật này nhưng có chứa quy phạm pháp luật.
3. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật không đúng thẩm quyền, hình
thức, trình tự, thủ tục quy định tại Luật này.
4. Quy định thủ tục hành chính trong thông tư của Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao, thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thông tư liên tịch
giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước, nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, quyết định của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn
vị hành chính - kinh tế đặc biệt; nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
huyện, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp xã, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường
hợp được giao trong luật.
Chương II
THẨM QUYỀN BAN HÀNH, NỘI DUNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT
a) Tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán
nhà nước, chính quyền địa phương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
b) Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân mà theo
Hiến pháp phải do luật định; việc hạn chế quyền con người, quyền công
dân; tội phạm và hình phạt;
c) Chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia, ngân sách nhà nước;
quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế;
d) Chính sách cơ bản về văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ,
môi trường;
g) Hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân; hàm, cấp ngoại giao;
hàm, cấp nhà nước khác; huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự
nhà nước;
a) Tỷ lệ phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung
ương và ngân sách địa phương;
b) Thực hiện thí điểm một số chính sách mới thuộc thẩm quyền quyết
định của Quốc hội nhưng chưa có luật điều chỉnh hoặc khác với quy định
của luật hiện hành;
c) Tạm ngưng hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần luật,
nghị quyết của Quốc hội đáp ứng các yêu cầu cấp bách về phát triển kinh
tế - xã hội, bảo đảm quyền con người, quyền công dân;
d) Quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm
quốc phòng, an ninh quốc gia;
đ) Đại xá;
Điều 16. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành pháp lệnh để quy định những
vấn đề được Quốc hội giao.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành nghị quyết để quy định:
a) Giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh;
b) Tạm ngưng hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội đáp ứng các yêu cầu cấp
bách về phát triển kinh tế - xã hội;
c) Bãi bỏ pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; trường
hợp bãi bỏ pháp lệnh thì Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm báo
cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất;
d) Tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố, bãi bỏ tình trạng khẩn
cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
e) Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Chủ tịch nước ban hành lệnh, quyết định để quy định:
1. Tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn
cấp căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; công bố, bãi
bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương trong
trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể họp được.
Điều 18. Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc
Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam
Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành nghị quyết liên tịch để
quy định chi tiết những vấn đề được luật giao.
2. Các biện pháp cụ thể để tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết
của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội,
lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; các biện pháp để thực hiện chính
sách kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, tài chính, tiền tệ, ngân sách,
thuế, dân tộc, tôn giáo, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi
trường, đối ngoại, chế độ công vụ, cán bộ, công chức, viên chức, quyền,
nghĩa vụ của công dân và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quản lý, điều
hành của Chính phủ; những vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn
của từ hai bộ, cơ quan ngang bộ trở lên; nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ
máy của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ
quan khác thuộc thẩm quyền của Chính phủ.
3. Vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban thường vụ
Quốc hội nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh để
đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội. Trước
khi ban hành nghị định này phải được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ
Quốc hội.
Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định để quy định:
1. Biện pháp lãnh đạo, điều hành hoạt động của Chính phủ và hệ thống
hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, chế độ làm việc với
các thành viên Chính phủ, chính quyền địa phương và các vấn đề khác
thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.
2. Biện pháp chỉ đạo, phối hợp hoạt động của các thành viên Chính phủ;
kiểm tra hoạt động của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, chính quyền địa phương trong việc thực hiện đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Điều 21. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành nghị quyết để
hướng dẫn việc áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử thông qua tổng
kết việc áp dụng pháp luật, giám đốc việc xét xử.
Điều 22. Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành thông tư để thực hiện việc
quản lý các Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự về tổ chức và những vấn
đề khác được Luật tổ chức Tòa án nhân dân và luật khác có liên quan
giao.
Điều 23. Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thông tư để quy
định những vấn đề được Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và luật
khác có liên quan giao.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành thông tư để quy định:
1. Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết
định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ
tướng Chính phủ.
2. Biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước của mình.
Điều 25. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch
giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
thông tư liên tịch để quy định về việc phối hợp giữa các cơ quan này
trong việc thực hiện trình tự, thủ tục tố tụng.
Điều 26. Quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành quyết định để quy định chuẩn mực
kiểm toán nhà nước, quy trình kiểm toán, hồ sơ kiểm toán.
Điều 27. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành nghị quyết để quy định:
1. Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật, văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên.
3. Biện pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an
ninh ở địa phương.
4. Biện pháp có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương.
Điều 28. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định để quy định:
1. Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Biện pháp thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp về phát triển kinh tế -
xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương.
3. Biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương.
Điều 29. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành nghị
quyết, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành
quyết định theo quy định của Luật này và các luật khác có liên quan.
Điều 30. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã
Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã ban hành nghị quyết, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã ban hành quyết định để quy định những vấn đề
được luật giao.
Chương III
XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA QUỐC
HỘI, ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
1. Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh được xây dựng hằng năm trên
cơ sở đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và yêu cầu quản lý
nhà nước trong từng thời kỳ, bảo đảm quyền con người, quyền và nghĩa
vụ cơ bản của công dân.
2. Quốc hội quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh tại kỳ họp
thứ nhất của năm trước.
Điều 32. Đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan, tổ chức
1. Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban
của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận có
quyền trình dự án luật trước Quốc hội, trình dự án pháp lệnh trước Ủy
ban thường vụ Quốc hội thì có quyền đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
2. Đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh phải dựa trên các căn cứ sau đây:
a) Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;
b) Kết quả tổng kết thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ
xã hội liên quan đến chính sách của dự án luật, pháp lệnh;
c) Yêu cầu quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm thực
hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; bảo đảm
quốc phòng, an ninh;
d) Cam kết trong điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 33. Kiến nghị về luật, pháp lệnh, đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh của đại biểu Quốc hội
1. Đại biểu Quốc hội có quyền kiến nghị về luật, pháp lệnh. Việc kiến
nghị về luật, pháp lệnh phải căn cứ vào đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách của Nhà nước; yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh, thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ
bản của công dân; cam kết trong điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Đề nghị
xây dựng luật, pháp lệnh được lập theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của
Luật này.
3. Đại biểu Quốc hội có quyền tự mình hoặc đề nghị Văn phòng Quốc
hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Viện nghiên cứu lập pháp hỗ trợ
trong việc lập văn bản kiến nghị về luật, pháp lệnh, hồ sơ đề nghị xây
dựng luật, pháp lệnh theo quy định tại Điều 37 của Luật này.
4. Văn phòng Quốc hội có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện cần thiết để
đại biểu Quốc hội thực hiện quyền kiến nghị về luật, pháp lệnh, quyền đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
Điều 34. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trong
việc lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
1. Trước khi lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, cơ quan, tổ chức, đại
biểu Quốc hội tiến hành hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
tiến hành các hoạt động sau đây:
a) Tổng kết việc thi hành pháp luật có liên quan đến đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan
đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;
b) Tổ chức nghiên cứu khoa học về các vấn đề liên quan để hỗ trợ cho
việc lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; nghiên cứu thông tin, tư liệu,
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
có liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Trong trường hợp cần
thiết, yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu,
thông tin liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;
c) Xây dựng nội dung của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh; đánh giá tác động của chính sách;
d) Dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành luật, pháp
lệnh sau khi được Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua.
2. Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo quy định tại Điều
37 của Luật này.
4. Đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh không do Chính phủ trình thì
cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh còn
có trách nhiệm lấy ý kiến của Chính phủ và nghiên cứu, tiếp thu ý kiến
của Chính phủ.
Điều 35. Đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh
1. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiến hành đánh giá tác động của từng
chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Đại biểu Quốc hội tự
mình hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành đánh giá tác động
của từng chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
Trong quá trình soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, xem xét, cho ý kiến về dự
án luật, pháp lệnh, nếu có chính sách mới được đề xuất thì cơ quan đề
xuất chính sách đó có trách nhiệm đánh giá tác động của chính sách.
2. Nội dung đánh giá tác động của từng chính sách trong đề nghị xây
dựng luật, pháp lệnh phải nêu rõ: vấn đề cần giải quyết; mục tiêu của
chính sách; giải pháp để thực hiện chính sách; tác động tích cực, tiêu cực
của chính sách; chi phí, lợi ích của các giải pháp; so sánh chi phí, lợi ích
của các giải pháp; lựa chọn giải pháp của cơ quan, tổ chức và lý do của
việc lựa chọn; đánh giá tác động thủ tục hành chính, tác động về giới (nếu
có).
3. Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội khi đánh giá tác động của chính
sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm nghiên cứu,
soạn thảo dự thảo báo cáo đánh giá tác động; lấy ý kiến góp ý, phản biện
dự thảo báo cáo; tiếp thu, chỉnh lý dự thảo báo cáo.
Điều 36. Lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
1. Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội lập đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh có trách nhiệm sau đây:
a) Đăng tải báo cáo tổng kết, báo cáo đánh giá tác động của chính sách
trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trên Cổng thông tin điện tử của
Quốc hội đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đại biểu Quốc hội,
Cổng thông tin điện tử của Chính phủ đối với đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh của Chính phủ, cổng thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức có đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Thời gian đăng tải ít nhất là 30 ngày;
c) Tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý; đăng tải
báo cáo giải trình, tiếp thu trên cổng thông tin điện tử quy định tại khoản
này.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý, cơ quan,
tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm góp ý bằng văn bản về đề nghị
xây dựng luật, pháp lệnh; Bộ Tài chính có trách nhiệm gửi báo cáo đánh
giá về nguồn tài chính, Bộ Nội vụ có trách nhiệm gửi báo cáo đánh giá về
nguồn nhân lực, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm gửi báo cáo đánh giá về
sự tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên, Bộ Tư pháp có trách nhiệm gửi báo cáo
đánh giá về tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của đề nghị xây
dựng luật, pháp lệnh với hệ thống pháp luật đến cơ quan, tổ chức, đại
biểu Quốc hội lập đề nghị.
Điều 37. Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, văn bản kiến nghị
về luật, pháp lệnh
a) Tờ trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, trong đó phải nêu rõ: sự cần
thiết ban hành luật, pháp lệnh; mục đích, quan điểm xây dựng luật, pháp
lệnh; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của luật, pháp lệnh; mục tiêu, nội
dung của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, các giải pháp
để thực hiện chính sách đã được lựa chọn và lý do của việc lựa chọn; dự
kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành luật, pháp lệnh sau
khi được Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua; thời gian dự
kiến trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự
án luật, pháp lệnh;
b) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh;
c) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan
hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;
d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ,
Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và ý kiến của các cơ quan, tổ chức khác; bản
chụp ý kiến góp ý;
2. Văn bản kiến nghị về luật, pháp lệnh phải nêu rõ sự cần thiết ban hành,
đối tượng, phạm vi điều chỉnh, mục đích, yêu cầu ban hành, quan điểm,
chính sách, nội dung chính của luật, pháp lệnh.
Điều 38. Trách nhiệm lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính
phủ trình
1. Đối với các dự án luật, pháp lệnh do Chính phủ trình thì bộ, cơ quan
ngang bộ tự mình hoặc theo phân công của Thủ tướng Chính phủ có trách
nhiệm lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh tiến hành
các hoạt động quy định tại Điều 34 của Luật này.
Điều 39. Thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ
trình
1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại
giao và các cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh trước khi trình Chính phủ trong thời hạn 20 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có
trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến Bộ Tư pháp để thẩm định. Hồ sơ gồm
các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này.
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 37 của Luật này
được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
3. Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề sau đây:
a) Sự cần thiết ban hành luật, pháp lệnh; đối tượng, phạm vi điều chỉnh
của luật, pháp lệnh;
b) Sự phù hợp của nội dung chính sách với đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách của Nhà nước;
c) Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của chính sách với hệ
thống pháp luật và tính khả thi, tính dự báo của nội dung chính sách, các
giải pháp và điều kiện bảo đảm thực hiện chính sách dự kiến trong đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh;
d) Tính tương thích của nội dung chính sách trong đề nghị xây dựng văn
bản với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên;
đ) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ thủ tục hành chính của chính
sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nếu chính sách liên quan đến
thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong đề nghị
xây dựng luật, pháp lệnh, nếu chính sách liên quan đến vấn đề bình đẳng
giới;
e) Việc tuân thủ trình tự, thủ tục lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của Bộ Tư pháp về nội dung
thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này và ý kiến của Bộ Tư pháp về
việc đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều
kiện trình Chính phủ.
5. Báo cáo thẩm định phải được gửi đến bộ, cơ quan ngang bộ đã lập đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc
thẩm định. Cơ quan lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm
nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện
đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh và đồng thời gửi đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh đã được chỉnh lý kèm theo báo cáo giải trình, tiếp thu cho Bộ
Tư pháp khi trình Chính phủ.
Điều 40. Trình Chính phủ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính
phủ trình
1. Bộ, cơ quan ngang bộ lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách
nhiệm trình Chính phủ hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh chậm nhất
là 20 ngày trước ngày tổ chức phiên họp của Chính phủ.
a) Tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này;
b) Báo cáo thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; Báo cáo giải
trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 37 của Luật này và
điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi
bằng bản điện tử.
Điều 41. Chính phủ xem xét, thông qua đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh do Chính phủ trình
Chính phủ tổ chức phiên họp để xem xét các đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh theo trình tự sau đây:
1. Đại diện bộ, cơ quan ngang bộ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trình
bày Tờ trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
3. Đại diện cơ quan, tổ chức tham dự phiên họp phát biểu ý kiến.
4. Chính phủ thảo luận và biểu quyết thông qua chính sách trong từng đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Chính sách được thông qua khi có quá nửa
tổng số các thành viên Chính phủ biểu quyết tán thành.
5. Chính phủ ra nghị quyết về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh với các
chính sách đã được thông qua.
Điều 42. Chỉnh lý và gửi hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do
Chính phủ trình
Bộ, cơ quan ngang bộ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh trên cơ sở nghị quyết của Chính phủ và gửi Bộ Tư pháp để lập
đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
Điều 43. Lập đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh
1. Chính phủ lập đề nghị về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh trình
Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Bộ Tư pháp có trách nhiệm giúp Chính phủ lập đề nghị về chương trình
xây dựng luật, pháp lệnh trên cơ sở các đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
đã được Chính phủ thông qua.
2. Chính phủ xem xét, thảo luận đề nghị về chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Bộ Tư pháp trình bày dự thảo đề nghị về chương trình xây
dựng luật, pháp lệnh;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên họp phát biểu ý
kiến;
d) Chính phủ biểu quyết thông qua đề nghị về chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh. Đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Chính phủ
biểu quyết tán thành.
Điều 44. Chính phủ cho ý kiến đối với đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh không do Chính phủ trình và kiến nghị về luật, pháp lệnh
1. Đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh không do Chính phủ trình và
kiến nghị về luật, pháp lệnh thì trước khi trình Ủy ban thường vụ Quốc
hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội gửi hồ sơ đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh, văn bản kiến nghị về luật, pháp lệnh quy định tại Điều 37 của
Luật này để Chính phủ cho ý kiến.
Chính phủ có trách nhiệm xem xét, trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, văn bản kiến nghị.
2. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ có liên
quan chuẩn bị ý kiến của Chính phủ đối với đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh không do Chính phủ trình và kiến nghị về luật, pháp lệnh để Chính
phủ thảo luận.
3. Chính phủ xem xét, thảo luận về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
không do Chính phủ trình và kiến nghị về luật, pháp lệnh theo trình tự sau
đây:
a) Đại diện Bộ Tư pháp trình bày dự thảo ý kiến của Chính phủ;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên họp phát biểu ý
kiến;
4. Bộ Tư pháp có trách nhiệm chỉnh lý dự thảo ý kiến của Chính phủ trên
cơ sở kết luận của Thủ tướng Chính phủ, trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định.
Điều 45. Trách nhiệm lập và xem xét, thông qua đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh không do Chính phủ trình
1. Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban
của Quốc hội, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Chủ tịch Ủy ban trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu cơ quan trung ương
của tổ chức thành viên của Mặt trận chỉ đạo việc lập đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh; phân công cơ quan, đơn vị chủ trì lập đề nghị.
2. Cơ quan, đơn vị được phân công lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
tiến hành các hoạt động quy định tại Điều 34 của Luật này.
Đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, đơn vị được phân công lập đề nghị có
trách nhiệm lấy ý kiến của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao,
Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao trước khi báo cáo Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội,
Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương
của tổ chức thành viên của Mặt trận tổ chức phiên họp để xem xét, thông
qua đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan, đơn vị được phân công lập đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh trình bày tờ trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;
b) Đại diện Chính phủ phát biểu ý kiến về đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức khác tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội,
Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương
của tổ chức thành viên của Mặt trận thảo luận và biểu quyết thông qua
chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Chính sách được
thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt
trận biểu quyết tán thành.
4. Chủ tịch nước, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, thông qua
đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo trình tự sau đây:
a) Cơ quan, đơn vị được phân công lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
báo cáo Chủ tịch nước, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước về đề nghị xây
dựng luật, pháp lệnh;
b) Chủ tịch nước, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, quyết định
việc trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
5. Đại biểu Quốc hội tự mình hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ
để lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; trường hợp đề nghị cơ quan có
thẩm quyền hỗ trợ thì đại biểu Quốc hội xem xét, quyết định việc trình đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo trình tự sau đây:
a) Cơ quan hỗ trợ đại biểu Quốc hội lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
báo cáo đại biểu Quốc hội về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;
b) Đại biểu Quốc hội xem xét, quyết định việc trình đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh.
Điều 46. Thời hạn và hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến
nghị về luật, pháp lệnh
1. Chậm nhất vào ngày 01 tháng 3 của năm trước, đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh phải được gửi đến Ủy ban thường
vụ Quốc hội để lập dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, đồng
thời được gửi đến Ủy ban pháp luật của Quốc hội để thẩm tra.
2. Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, văn bản kiến nghị về luật,
pháp lệnh của đại biểu Quốc hội được gửi Ủy ban thường vụ Quốc hội
theo quy định sau đây:
a) Đối với đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp
lệnh, hồ sơ gồm tờ trình của Chính phủ; dự kiến chương trình và bản điện
tử các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này;
b) Đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan, tổ chức khác,
đại biểu Quốc hội, hồ sơ gồm tài liệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều
37 của Luật này và ý kiến của Chính phủ về đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh, kèm theo bản điện tử các tài liệu còn lại quy định tại Điều 37 của
Luật này.
Đối với kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội thì tài liệu
gồm văn bản kiến nghị về luật, pháp lệnh và ý kiến của Chính phủ về
kiến nghị về luật, pháp lệnh.
Điều 47. Thẩm tra đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về
luật, pháp lệnh
1. Ủy ban pháp luật tập hợp và chủ trì thẩm tra đề nghị về chương trình
xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội và kiến
nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội.
Nội dung thẩm tra tập trung vào sự cần thiết ban hành, phạm vi, đối
tượng điều chỉnh, chính sách cơ bản của văn bản, tính thống nhất, tính
khả thi, thứ tự ưu tiên, thời điểm trình, điều kiện bảo đảm để xây dựng và
thi hành văn bản.
2. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm phối hợp với
Ủy ban pháp luật trong việc thẩm tra đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh,
kiến nghị về luật, pháp lệnh và phát biểu ý kiến về sự cần thiết ban hành,
chính sách của văn bản, thứ tự ưu tiên trình dự án luật, pháp lệnh thuộc
lĩnh vực do mình phụ trách.
Điều 48. Lập dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh,
kiến nghị về luật, pháp lệnh theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Chính phủ trình bày tờ trình đề nghị của Chính phủ về
chương trình xây dựng luật, pháp lệnh; ý kiến về đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh không do Chính phủ trình, kiến nghị về luật, pháp lệnh.
Đại diện cơ quan, tổ chức khác, đại biểu Quốc hội có thể được mời phát
biểu ý kiến về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp
lệnh của mình;
b) Đại diện Ủy ban pháp luật trình bày báo cáo thẩm tra;
đ) Đại diện Chính phủ, đại diện cơ quan, tổ chức khác, đại biểu Quốc hội
có đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh trình
bày bổ sung những vấn đề được nêu ra tại phiên họp;
2. Căn cứ vào đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan, tổ chức, đại
biểu Quốc hội, kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội, ý kiến
thẩm tra của Ủy ban pháp luật, Ủy ban thường vụ Quốc hội lập dự kiến
chương trình xây dựng luật, pháp lệnh trình Quốc hội xem xét, quyết
định.
Hồ sơ dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh gồm tờ trình và dự
thảo nghị quyết của Quốc hội về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh,
kèm theo bản điện tử hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật này.
Dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh phải được đăng tải trên
Cổng thông tin điện tử của Quốc hội.
3. Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giúp
Ủy ban thường vụ Quốc hội lập dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp
lệnh.
Điều 49. Trình tự xem xét, thông qua dự kiến chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh
1. Quốc hội xem xét, thông qua dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp
lệnh theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Ủy ban thường vụ Quốc hội trình bày tờ trình về dự kiến
chương trình xây dựng luật, pháp lệnh;
b) Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể về dự kiến chương trình xây
dựng luật, pháp lệnh. Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể, dự kiến
chương trình xây dựng luật, pháp lệnh có thể được thảo luận ở Tổ đại
biểu Quốc hội;
c) Sau khi dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh được Quốc hội
thảo luận, cho ý kiến, Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo Ủy ban pháp
luật chủ trì, phối hợp với đại diện Chính phủ và cơ quan, tổ chức có liên
quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết của
Quốc hội về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh và xây dựng báo cáo
giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp
thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết của Quốc hội về chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh;
đ) Quốc hội biểu quyết thông qua nghị quyết của Quốc hội về chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh.
2. Nghị quyết về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh phải nêu rõ tên
dự án luật, pháp lệnh và thời gian dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban thường
vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự án đó.
Điều 50. Triển khai thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm chỉ đạo và triển khai việc
thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh thông qua các hoạt động
sau đây:
a) Phân công cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, pháp
lệnh, dự thảo nghị quyết; cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quan tham gia thẩm
tra dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết.
Trong trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội trình dự án luật, dự thảo
nghị quyết của Quốc hội thì Quốc hội quyết định cơ quan thẩm tra hoặc
thành lập Ủy ban lâm thời để thẩm tra.
Trong trường hợp Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội trình dự án
luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết thì Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết
định cơ quan thẩm tra;
b) Thành lập Ban soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
theo quy định tại khoản 1 Điều 52 của Luật này;
c) Quyết định tiến độ xây dựng dự án luật, pháp lệnh và các biện pháp cụ
thể để bảo đảm việc thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
2. Ủy ban pháp luật có trách nhiệm giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội
trong việc tổ chức triển khai thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp
lệnh.
3. Bộ Tư pháp có trách nhiệm dự kiến cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan
phối hợp soạn thảo để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định và giúp Thủ
tướng Chính phủ đôn đốc việc soạn thảo các dự án luật, pháp lệnh, nghị
quyết do Chính phủ trình.
Điều 51. Điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội tự mình hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ
chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, pháp lệnh quyết định điều chỉnh
chương trình xây dựng luật, pháp lệnh trong các trường hợp sau đây:
a) Đưa ra khỏi chương trình các dự án luật, pháp lệnh không cần thiết
phải ban hành do có sự thay đổi về tình hình kinh tế - xã hội hoặc điều
chỉnh thời điểm trình trong trường hợp cần thiết;
b) Bổ sung vào chương trình các dự án luật, pháp lệnh để đáp ứng yêu
cầu cấp thiết phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh,
tính mạng, tài sản của Nhân dân; các dự án luật, pháp lệnh cần sửa đổi
theo các văn bản mới được ban hành để bảo đảm tính thống nhất của hệ
thống pháp luật hoặc để thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Việc bổ sung vào chương trình được thực hiện theo quy định tại các điều
từ Điều 32 đến Điều 42, các điều 44, 45, 47 và khoản 1 Điều 48 của Luật
này.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm báo cáo Quốc hội tại kỳ
họp gần nhất về việc điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
Điều 52. Thành lập Ban soạn thảo và phân công cơ quan chủ trì soạn
thảo luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội thành lập Ban soạn thảo và phân công cơ
quan chủ trì soạn thảo trong những trường hợp sau đây:
a) Dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết có nội dung liên quan đến
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực;
c) Dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do đại biểu Quốc hội trình,
thành phần Ban soạn thảo do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo
đề nghị của đại biểu Quốc hội.
2. Dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Chính phủ trình thì Thủ
tướng Chính phủ giao cho một bộ hoặc cơ quan ngang bộ chủ trì soạn
thảo, cơ quan được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm thành lập Ban
soạn thảo, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
1. Ban soạn thảo gồm Trưởng ban là người đứng đầu cơ quan, tổ chức
chủ trì soạn thảo và thành viên khác là đại diện cơ quan, tổ chức chủ trì
soạn thảo, cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
Đối với Ban soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Chính
phủ trình thì thành phần Ban soạn thảo phải có các thành viên là đại diện
lãnh đạo Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ. Ban soạn thảo phải có ít
nhất là chín người.
2. Thành viên Ban soạn thảo là chuyên gia, nhà khoa học phải là người
am hiểu các vấn đề chuyên môn liên quan đến dự án, dự thảo và có điều
kiện tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban soạn thảo.
Điều 54. Nhiệm vụ của Ban soạn thảo, Trưởng Ban soạn thảo, thành
viên Ban soạn thảo
1. Ban soạn thảo có trách nhiệm tổ chức việc soạn thảo và chịu trách
nhiệm về chất lượng, tiến độ soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo
nghị quyết trước cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo.
a) Xem xét, thông qua đề cương chi tiết dự thảo luật, pháp lệnh, nghị
quyết;
b) Thảo luận về nội dung của dự thảo văn bản, tờ trình, nội dung giải
trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
c) Bảo đảm các quy định của dự thảo phù hợp với chủ trương, đường lối
của Đảng, bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự
thảo với hệ thống pháp luật; bảo đảm tính khả thi của văn bản.
a) Thành lập Tổ biên tập giúp việc cho Ban soạn thảo và chỉ đạo Tổ biên
tập biên soạn và chỉnh lý dự thảo văn bản;
b) Tổ chức các cuộc họp và các hoạt động khác của Ban soạn thảo;
c) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban soạn thảo.
4. Thành viên Ban soạn thảo có nhiệm vụ tham dự đầy đủ các cuộc họp
của Ban soạn thảo, chịu trách nhiệm về chất lượng, tính hợp hiến, tính
hợp pháp, tính thống nhất, tính khả thi của các nội dung được phân công
trong dự thảo văn bản và tiến độ xây dựng dự thảo văn bản; trường hợp vì
lý do khách quan mà không tham dự được thì phải có ý kiến góp ý bằng
văn bản.
Điều 55. Nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo luật, pháp
lệnh, nghị quyết
1. Tổ chức xây dựng dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết theo mục
đích, yêu cầu, phạm vi điều chỉnh, chính sách đã được xây dựng trong hồ
sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến
độ soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trước cơ quan, tổ
chức trình dự án, dự thảo.
2. Chuẩn bị dự thảo, tờ trình và các tài liệu có liên quan đến dự án, dự
thảo.
3. Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về dự án,
dự thảo và đăng tải dự án, dự thảo trên cổng thông tin điện tử quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 36 của Luật này và của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn
thảo; tổng hợp và nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý; đăng
tải báo cáo giải trình, tiếp thu và dự thảo văn bản đã được chỉnh lý trên
cổng thông tin điện tử quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36 của Luật này
và của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo.
4. Nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định hoặc ý kiến tham gia của Chính
phủ đối với dự án, dự thảo không do Chính phủ trình.
5. Chuẩn bị báo cáo giải trình về những chính sách mới phát sinh cần bổ
sung vào dự án, dự thảo để trình cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội có
thẩm quyền trình xem xét, quyết định.
6. Dự kiến những nội dung cần được giao quy định chi tiết trong dự thảo
luật, pháp lệnh, nghị quyết; kiến nghị phân công cơ quan chủ trì soạn thảo
văn bản quy định chi tiết các điều, khoản, điểm của dự thảo luật, pháp
lệnh, nghị quyết.
7. Đối với dự án, dự thảo do Ủy ban thường vụ Quốc hội trình và dự án,
dự thảo do đại biểu Quốc hội tự mình soạn thảo thì cơ quan được Ủy ban
thường vụ Quốc hội giao chủ trì soạn thảo, đại biểu Quốc hội có trách
nhiệm báo cáo tiến độ soạn thảo với Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Đối với dự án, dự thảo do Chính phủ trình thì bộ, cơ quan ngang bộ được
giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm báo cáo tiến độ soạn thảo với Bộ Tư
pháp để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
Trong quá trình tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết, nếu
có sự thay đổi lớn về chính sách so với chính sách đã được Chính phủ
thông qua thì bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo có trách nhiệm kịp
thời báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 56. Nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự
án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
1. Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, pháp lệnh, dự
thảo nghị quyết có các nhiệm vụ sau đây:
a) Chỉ đạo cơ quan chủ trì soạn thảo dự án, dự thảo trong quá trình soạn
thảo.
Đối với dự án, dự thảo do đại biểu Quốc hội tự mình soạn thảo thì đại
biểu có thể đề nghị Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội, Viện nghiên cứu lập pháp, cơ quan, tổ chức có liên quan hỗ trợ trong
quá trình soạn thảo;
b) Xem xét, quyết định việc trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội
dự án, dự thảo; trường hợp đặc biệt chưa thể trình dự án, dự thảo theo
đúng tiến độ thì phải kịp thời báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem
xét, quyết định và nêu rõ lý do.
2. Trường hợp dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết không do Chính
phủ trình thì chậm nhất là 40 ngày trước ngày khai mạc phiên họp Ủy ban
thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật,
pháp lệnh, dự thảo nghị quyết phải gửi hồ sơ dự án, dự thảo đến Chính
phủ để Chính phủ cho ý kiến.
Điều 57. Lấy ý kiến đối với dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
1. Trong quá trình soạn thảo văn bản, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội
chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của
văn bản và cơ quan, tổ chức có liên quan; nêu những vấn đề cần xin ý
kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và xác định cụ thể địa chỉ tiếp
nhận ý kiến; đăng tải toàn văn dự thảo văn bản và tờ trình trên cổng thông
tin điện tử quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36 của Luật này và của cơ
quan, tổ chức chủ trì soạn thảo trong thời gian ít nhất là 60 ngày, trừ
những văn bản được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn, để các cơ
quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến. Trong thời gian dự thảo đang được lấy
ý kiến, nếu cơ quan chủ trì soạn thảo chỉnh lý lại dự thảo văn bản mà
khác với dự thảo đã đăng tải trước đó thì phải đăng lại dự thảo văn bản đã
được chỉnh lý.
Đối với trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản, cơ quan, tổ chức được lấy ý
kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày kể từ
ngày nhận được đề nghị góp ý kiến.
2. Ngoài đăng tải để lấy ý kiến theo quy định tại khoản 1 Điều này, việc
lấy ý kiến có thể thông qua hình thức lấy ý kiến trực tiếp, gửi dự thảo đề
nghị góp ý kiến, tổ chức hội thảo, tọa đàm, thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng.
3. Cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng hợp, nghiên
cứu, tiếp thu các ý kiến góp ý và đăng tải nội dung giải trình, tiếp thu trên
Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và cổng thông tin điện tử của cơ
quan, tổ chức mình để Nhân dân biết.
4. Đối với dự án, dự thảo do đại biểu Quốc hội soạn thảo, Văn phòng
Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Viện nghiên cứu lập pháp
có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến theo quy định tại Điều này.
Điều 58. Thẩm định dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do
Chính phủ trình
Đối với dự án, dự thảo có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực hoặc do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Bộ trưởng Bộ Tư
pháp thành lập hội đồng thẩm định, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ
chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
c) Bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản, nếu
trong dự án, dự thảo văn bản có quy định thủ tục hành chính;
d) Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án, dự thảo, nếu
trong dự án, dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
đ) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý
của các bộ, cơ quan ngang bộ;
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy,
các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
3. Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề sau đây:
a) Sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với mục đích, yêu cầu, phạm
vi điều chỉnh, chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh đã được
thông qua;
b) Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo văn bản với
hệ thống pháp luật; tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
c) Sự cần thiết, tính hợp lý và chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính
trong dự thảo văn bản, nếu trong dự thảo văn bản có quy định thủ tục
hành chính;
d) Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để bảo đảm thi hành
văn bản quy phạm pháp luật;
đ) Việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo văn bản, nếu trong
dự thảo văn bản có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
e) Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản.
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định yêu cầu cơ quan chủ trì
soạn thảo báo cáo về những vấn đề liên quan đến nội dung dự án, dự
thảo.
4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về
nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này và ý kiến về việc dự
án, dự thảo đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Chính phủ. Trong
trường hợp Bộ Tư pháp kết luận dự án, dự thảo chưa đủ điều kiện trình
Chính phủ thì trả lại hồ sơ cho cơ quan chủ trì soạn thảo để tiếp tục chỉnh
lý, hoàn thiện dự án, dự thảo.
Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo chậm
nhất là 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp
thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo và đồng thời
gửi báo cáo giải trình tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý
đến cơ quan thẩm định khi trình Chính phủ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo
nghị quyết.
Điều 59. Hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trình Chính
phủ
3. Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định.
4. Bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo, nếu trong dự án,
dự thảo có thủ tục hành chính.
5. Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án, dự thảo, nếu
trong dự án, dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới.
Điều 60. Chỉnh lý, hoàn thiện dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị
quyết trước khi trình Chính phủ
Trong trường hợp còn có ý kiến khác nhau giữa các bộ, cơ quan ngang bộ
về dự án, dự thảo nghị quyết thì Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính
phủ triệu tập cuộc họp gồm đại diện lãnh đạo cơ quan chủ trì soạn thảo,
Bộ Tư pháp, các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan để thống nhất ý kiến
trước khi trình Chính phủ xem xét, quyết định. Căn cứ vào ý kiến tại cuộc
họp này, cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp với các cơ quan có liên quan
tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo để trình Chính phủ.
Điều 61. Chính phủ xem xét, quyết định việc trình dự án luật, pháp
lệnh, dự thảo nghị quyết
1. Chính phủ xem xét, thảo luận tập thể, biểu quyết theo đa số để quyết
định việc trình dự án, dự thảo tại phiên họp của Chính phủ theo trình tự,
thủ tục sau đây:
a) Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo thuyết trình về dự án, dự thảo; việc
giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định;
b) Đại diện cơ quan thẩm định phát biểu ý kiến về việc cơ quan chủ trì
soạn thảo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
c) Đại diện Văn phòng Chính phủ trình bày những vấn đề còn có ý kiến
khác nhau về dự án, dự thảo;
2. Trong trường hợp Chính phủ không thông qua việc trình dự án, dự thảo
thì Thủ tướng Chính phủ ấn định thời gian xem xét lại dự án, dự thảo.
Điều 62. Chính phủ cho ý kiến đối với dự án luật, pháp lệnh, dự thảo
nghị quyết không do Chính phủ trình
1. Đối với dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết không do Chính phủ
trình, thì trước khi trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan,
tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
phải gửi các tài liệu sau đây để Chính phủ cho ý kiến:
c) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý;
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy,
các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
2. Chính phủ có trách nhiệm xem xét, trả lời bằng văn bản trong thời hạn
20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị và thể hiện rõ ý kiến của
Chính phủ về dự án, dự thảo đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ được Thủ tướng Chính phủ phân công chuẩn bị
ý kiến, chủ trì phối hợp với Bộ Tư pháp dự kiến những nội dung cần cho
ý kiến, trình Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 63. Thẩm tra của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội
về dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
1. Dự án, dự thảo trước khi trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội
thảo luận, cho ý kiến phải được Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
thẩm tra (sau đây gọi chung là cơ quan thẩm tra).
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm chủ trì thẩm tra
dự án, dự thảo thuộc lĩnh vực do mình phụ trách và dự án, dự thảo khác
do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao; tham gia thẩm tra dự án,
dự thảo do cơ quan khác của Quốc hội chủ trì thẩm tra theo sự phân công
của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Cơ quan chủ trì thẩm tra có trách nhiệm mời đại diện Thường trực Ủy
ban pháp luật, Thường trực Ủy ban về các vấn đề xã hội và đại diện cơ
quan khác được phân công tham gia thẩm tra tham dự phiên họp thẩm tra
để phát biểu ý kiến về những nội dung của dự án, dự thảo liên quan đến
lĩnh vực do cơ quan đó phụ trách và những vấn đề khác thuộc nội dung
của dự án, dự thảo.
3. Cơ quan chủ trì thẩm tra có thể mời đại diện cơ quan, tổ chức có liên
quan, các chuyên gia, nhà khoa học và đại diện các đối tượng chịu sự tác
động trực tiếp của văn bản tham dự cuộc họp do mình tổ chức để phát
biểu ý kiến về những vấn đề liên quan đến nội dung của dự án, dự thảo.
4. Cơ quan thẩm tra có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc
hội trình dự án, dự thảo báo cáo, giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu về
những vấn đề liên quan đến nội dung của dự án, dự thảo; tự mình hoặc
cùng cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo tổ chức hội thảo, khảo sát về
những vấn đề thuộc nội dung của dự án, dự thảo.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu có trách nhiệm cung cấp thông
tin, tài liệu và đáp ứng các yêu cầu khác của cơ quan thẩm tra.
c) Báo cáo thẩm định đối với dự án, dự thảo do Chính phủ trình; ý kiến
của Chính phủ đối với dự án, dự thảo không do Chính phủ trình; bản tổng
hợp, giải trình tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý;
d) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật, đánh giá thực trạng quan hệ
xã hội liên quan đến nội dung chính của dự án, dự thảo; báo cáo đánh giá
tác động của chính sách trong dự án, dự thảo;
đ) Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án, dự thảo, nếu
trong dự án, dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
e) Dự thảo văn bản quy định chi tiết và tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy,
các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
2. Đối với dự án, dự thảo trình Ủy ban thường vụ Quốc hội thì chậm nhất
là 20 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ
quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo phải gửi hồ sơ quy
định tại khoản 1 Điều này đến cơ quan chủ trì thẩm tra, Ủy ban pháp luật,
Ủy ban về các vấn đề xã hội và cơ quan khác tham gia thẩm tra để tiến
hành thẩm tra.
Đối với dự án, dự thảo trình Quốc hội thì chậm nhất là 30 ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội
trình dự án, dự thảo phải gửi hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ
quan chủ trì thẩm tra, Ủy ban pháp luật, Ủy ban về các vấn đề xã hội và
cơ quan khác tham gia thẩm tra để tiến hành thẩm tra.
3. Cơ quan thẩm tra không tiến hành thẩm tra dự án, dự thảo khi chưa đủ
các tài liệu trong hồ sơ hoặc hồ sơ gửi không đúng thời hạn theo quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 65. Nội dung thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
Nội dung thẩm tra tập trung vào các vấn đề sau đây:
2. Nội dung của dự thảo văn bản và những vấn đề còn có ý kiến khác
nhau; việc giao và chuẩn bị văn bản quy định chi tiết (nếu có).
3. Sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với chủ trương, đường lối
của Đảng; tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo văn
bản với hệ thống pháp luật; tính tương thích với điều ước quốc tế có liên
quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Tính khả thi của các quy định trong dự thảo văn bản.
5. Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để bảo đảm thi hành
văn bản quy phạm pháp luật.
6. Việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo văn bản, nếu dự
thảo văn bản có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới.
7. Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản.
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm tra yêu cầu cơ quan trình dự
án, dự thảo báo cáo về những vấn đề liên quan đến nội dung dự án, dự
thảo.
Điều 66. Phương thức thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị
quyết
1. Cơ quan chủ trì thẩm tra phải tổ chức phiên họp toàn thể để thẩm tra;
đối với dự án, dự thảo trình Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước
khi trình Quốc hội thì có thể tổ chức phiên họp Thường trực Hội đồng
dân tộc, Thường trực Ủy ban để thẩm tra sơ bộ.
2. Cơ quan chủ trì thẩm tra có trách nhiệm mời cơ quan tham gia thẩm tra
hoặc Thường trực cơ quan tham gia thẩm tra tham dự phiên họp thẩm tra.
Điều 67. Báo cáo thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
1. Báo cáo thẩm tra phải thể hiện rõ quan điểm của cơ quan thẩm tra về
những vấn đề thuộc nội dung thẩm tra quy định tại Điều 65 của Luật này,
đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung.
2. Báo cáo thẩm tra phải phản ánh đầy đủ ý kiến của thành viên cơ quan
chủ trì thẩm tra, ý kiến của cơ quan tham gia thẩm tra về nội dung dự án,
dự thảo; về việc dự án, dự thảo đủ hoặc chưa đủ điều kiện trình Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Quốc hội.
Trong trường hợp cơ quan chủ trì thẩm tra có ý kiến dự án, dự thảo chưa
đủ điều kiện trình Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội thì báo cáo Ủy
ban thường vụ Quốc hội xem xét trả lại hồ sơ cho cơ quan trình dự án, dự
thảo để tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo.
Điều 68. Trách nhiệm của Ủy ban pháp luật trong việc thẩm tra để
bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự án
luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết với hệ thống pháp luật
1. Ủy ban pháp luật có trách nhiệm tham gia thẩm tra dự án, dự thảo do
cơ quan khác của Quốc hội chủ trì thẩm tra để bảo đảm tính hợp hiến,
tính hợp pháp và tính thống nhất của dự án, dự thảo với hệ thống pháp
luật.
2. Ủy ban pháp luật tổ chức phiên họp Thường trực Ủy ban hoặc phiên
họp toàn thể Ủy ban để chuẩn bị ý kiến tham gia thẩm tra và cử đại diện
Ủy ban tham dự phiên họp thẩm tra của cơ quan chủ trì thẩm tra.
3. Nội dung thẩm tra để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính
thống nhất của dự án, dự thảo với hệ thống pháp luật bao gồm:
a) Sự phù hợp của quy định trong dự thảo luật, nghị quyết của Quốc hội
với quy định của Hiến pháp; sự phù hợp của quy định trong dự thảo pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội với Hiến pháp, luật,
nghị quyết của Quốc hội;
b) Sự thống nhất về nội dung giữa quy định trong dự thảo luật, nghị quyết
của Quốc hội với luật, nghị quyết của Quốc hội; giữa quy định trong dự
thảo pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội với pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; giữa các quy định trong
dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết; sự thống nhất về kỹ thuật văn bản.
Điều 69. Trách nhiệm của Ủy ban về các vấn đề xã hội trong việc
thẩm tra việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án luật, pháp
lệnh, dự thảo nghị quyết
1. Ủy ban về các vấn đề xã hội có trách nhiệm tham gia thẩm tra dự án,
dự thảo do cơ quan khác của Quốc hội chủ trì thẩm tra để bảo đảm việc
lồng ghép vấn đề bình đẳng giới khi dự án, dự thảo đó có quy định liên
quan đến vấn đề bình đẳng giới.
2. Ủy ban về các vấn đề xã hội tổ chức phiên họp Thường trực Ủy ban
hoặc phiên họp toàn thể Ủy ban để chuẩn bị ý kiến tham gia thẩm tra và
cử đại diện Ủy ban tham dự phiên họp thẩm tra của cơ quan chủ trì thẩm
tra.
3. Nội dung thẩm tra việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới bao gồm:
c) Việc tuân thủ trình tự, thủ tục đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình
đẳng giới trong dự án, dự thảo;
d) Tính khả thi của các quy định trong dự án, dự thảo để bảo đảm bình
đẳng giới.
Điều 70. Thời hạn gửi tài liệu cho Ủy ban thường vụ Quốc hội xem
xét, cho ý kiến về dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội
Chậm nhất là 07 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp Ủy ban thường vụ
Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, dự thảo
nghị quyết của Quốc hội phải gửi hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 64 của
Luật này đến Ủy ban thường vụ Quốc hội để cho ý kiến.
Dự thảo văn bản, tờ trình và báo cáo thẩm tra về dự án, dự thảo được
đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội.
Điều 71. Trình tự Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về
dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội
1. Tùy theo tính chất và nội dung của dự án luật, dự thảo nghị quyết của
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội có thể xem xét, cho ý kiến một lần
hoặc nhiều lần.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo
thuyết trình về nội dung cơ bản của dự án, dự thảo.
Đại diện Chính phủ phát biểu ý kiến về dự án, dự thảo không do Chính
phủ trình;
b) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra, kiến nghị
những vấn đề trình ra Quốc hội tập trung thảo luận;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
Điều 72. Tiếp thu, chỉnh lý dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc
hội theo ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội
Đối với dự án, dự thảo do Chính phủ trình thì người được Thủ tướng
Chính phủ ủy quyền trình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp tổ
chức nghiên cứu, tiếp thu để chỉnh lý dự án, dự thảo, trừ trường hợp cần
báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật,
dự thảo nghị quyết có ý kiến khác với ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc
hội thì báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định.
Điều 73. Xem xét, thông qua dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị
quyết
1. Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại một
hoặc hai kỳ họp Quốc hội; trường hợp dự án luật lớn, nhiều điều, khoản
có tính chất phức tạp thì Quốc hội có thể xem xét, thông qua tại ba kỳ
họp.
Chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, hồ sơ dự án,
dự thảo trình Quốc hội phải được gửi đến các đại biểu Quốc hội.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự án pháp lệnh, dự
thảo nghị quyết tại một hoặc hai phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Chậm nhất là 20 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp Ủy ban thường vụ
Quốc hội, hồ sơ dự án, dự thảo phải được gửi đến các thành viên Ủy ban
thường vụ Quốc hội.
3. Hồ sơ dự án, dự thảo trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội bao
gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 64 của Luật này và báo cáo
thẩm tra về dự án, dự thảo.
Tờ trình, dự thảo văn bản và báo cáo thẩm tra về dự án, dự thảo được gửi
bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
Điều 74. Trình tự xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết
tại một kỳ họp Quốc hội
Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại một kỳ
họp Quốc hội theo trình tự sau đây:
1. Đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo
thuyết trình về dự án, dự thảo.
2. Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra.
3. Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể về những nội dung cơ bản,
những vấn đề lớn còn có ý kiến khác nhau của dự án, dự thảo. Trước khi
thảo luận tại phiên họp toàn thể, dự án, dự thảo có thể được thảo luận ở
Tổ đại biểu Quốc hội.
4. Trong quá trình thảo luận, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội
trình dự án, dự thảo giải trình về những vấn đề liên quan đến dự án, dự
thảo mà đại biểu Quốc hội nêu.
5. Đối với những vấn đề quan trọng, những vấn đề lớn của dự án, dự thảo
còn có ý kiến khác nhau thì Quốc hội tiến hành biểu quyết theo đề nghị
của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu
Quốc hội trình dự án, dự thảo, Tổng thư ký Quốc hội và cơ quan, tổ chức
có liên quan giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến những vấn đề quan
trọng, những vấn đề lớn của dự án, dự thảo còn có ý kiến khác nhau trình
Quốc hội biểu quyết.
6. Sau khi dự án, dự thảo được các đại biểu Quốc hội thảo luận, cho ý
kiến, Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải
trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo theo trình tự sau đây:
a) Cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại
biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ
quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự
thảo và xây dựng báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo trình Ủy
ban thường vụ Quốc hội;
b) Chậm nhất là 07 ngày trước ngày Quốc hội biểu quyết thông qua, dự
thảo được gửi đến Thường trực Ủy ban pháp luật để rà soát, hoàn thiện về
mặt kỹ thuật văn bản. Thường trực Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với
Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu
Quốc hội trình dự án, dự thảo tổ chức việc rà soát để bảo đảm tính hợp
hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật.
7. Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp
thu, chỉnh lý dự thảo.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có ý
kiến khác hoặc Chính phủ có ý kiến khác đối với dự án, dự thảo không do
Chính phủ trình thì Chính phủ, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội báo
cáo Quốc hội xem xét, quyết định.
8. Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo. Trong trường hợp dự thảo còn
vấn đề có ý kiến khác nhau thì Quốc hội biểu quyết về vấn đề đó theo đề
nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội trước khi biểu quyết thông qua dự
thảo.
9. Chủ tịch Quốc hội ký chứng thực luật, nghị quyết của Quốc hội.
Trong trường hợp dự thảo chưa được thông qua hoặc mới được thông qua
một phần thì Quốc hội xem xét, quyết định việc trình lại hoặc xem xét,
thông qua tại kỳ họp tiếp theo theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc
hội.
Điều 75. Trình tự xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết
tại hai kỳ họp Quốc hội
Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại hai kỳ họp
theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo
thuyết trình về dự án, dự thảo;
b) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể về những nội dung cơ bản,
những vấn đề còn có ý kiến khác nhau của dự án, dự thảo. Trước khi thảo
luận tại phiên họp toàn thể, dự án, dự thảo có thể được thảo luận ở Tổ đại
biểu Quốc hội.
Trong quá trình thảo luận, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội
trình dự án, dự thảo có trách nhiệm giải trình về những vấn đề liên quan
đến dự án, dự thảo mà đại biểu Quốc hội nêu;
d) Đối với những vấn đề quan trọng, những vấn đề lớn của dự án, dự thảo
còn có ý kiến khác nhau thì Quốc hội tiến hành biểu quyết theo đề nghị
của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu
Quốc hội trình dự án, dự thảo, Tổng thư ký Quốc hội và cơ quan, tổ chức
có liên quan giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến những vấn đề quan
trọng, những vấn đề lớn của dự án, dự thảo còn có ý kiến khác nhau trình
Quốc hội biểu quyết;
đ) Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo Tổng thư ký Quốc hội tổng hợp ý
kiến của đại biểu Quốc hội và kết quả biểu quyết làm cơ sở cho việc
chỉnh lý.
2. Trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội
chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo theo
trình tự sau đây:
a) Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ
chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Thường trực Ủy ban pháp
luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, giải trình,
tiếp thu, chỉnh lý dự thảo và xây dựng dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu,
chỉnh lý dự thảo. Cơ quan chủ trì thẩm tra tổ chức phiên họp có sự tham
gia của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Ủy ban
pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan để thảo luận về
dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý và dự thảo văn bản đã được
chỉnh lý;
b) Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thảo luận về dự thảo báo cáo giải
trình, tiếp thu, chỉnh lý và dự thảo văn bản đã được chỉnh lý; trường hợp
cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có ý kiến khác
với ý kiến của cơ quan thẩm tra trong việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự
thảo thì đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo
báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định;
c) Ủy ban thường vụ Quốc hội gửi dự thảo đã được chỉnh lý và báo cáo
giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo đến Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội
đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội chậm nhất là 45 ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp.
Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy
ban của Quốc hội có trách nhiệm tổ chức thảo luận, góp ý kiến và gửi báo
cáo tổng hợp ý kiến đến cơ quan chủ trì thẩm tra chậm nhất là 20 ngày
trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội;
d) Cơ quan chủ trì thẩm tra tổng hợp ý kiến của đại biểu Quốc hội, Đoàn
đại biểu Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội để phối
hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo nghiên
cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo và hoàn thiện báo cáo giải trình,
tiếp thu, chỉnh lý dự thảo trình Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có ý
kiến khác hoặc Chính phủ có ý kiến khác đối với dự án, dự thảo không do
Chính phủ trình thì Chính phủ, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội báo
cáo Quốc hội xem xét, quyết định;
b) Quốc hội thảo luận về những nội dung còn có ý kiến khác nhau của dự
án, dự thảo;
c) Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải
trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo;
d) Chậm nhất là 07 ngày trước ngày biểu quyết thông qua, dự thảo được
gửi đến Thường trực Ủy ban pháp luật để rà soát, hoàn thiện về mặt kỹ
thuật văn bản. Thường trực Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với
Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu
Quốc hội trình dự án, dự thảo tổ chức việc rà soát để bảo đảm tính hợp
hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật;
đ) Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo. Trong trường hợp dự thảo còn
vấn đề có ý kiến khác nhau thì Quốc hội biểu quyết về vấn đề đó theo đề
nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội trước khi biểu quyết thông qua dự
thảo;
e) Chủ tịch Quốc hội ký chứng thực luật, nghị quyết của Quốc hội.
Trong trường hợp dự thảo chưa được thông qua hoặc mới được thông qua
một phần thì Quốc hội xem xét, quyết định việc trình lại hoặc xem xét,
thông qua tại kỳ họp tiếp theo theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc
hội.
Điều 76. Trình tự xem xét, thông qua dự án luật tại ba kỳ họp Quốc
hội
Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật tại ba kỳ họp theo trình tự sau
đây:
1. Tại kỳ họp thứ nhất, trình tự xem xét, thảo luận dự án luật được thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 75 của Luật này;
2. Trong thời gian giữa kỳ họp thứ nhất và kỳ họp thứ hai của Quốc hội,
việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật được thực hiện
theo trình tự sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật chủ trì, phối hợp
với cơ quan chủ trì thẩm tra, Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ
chức có liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật và
xây dựng dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật;
b) Tổ chức lấy ý kiến Nhân dân về dự án luật theo quyết định của Ủy ban
thường vụ Quốc hội (nếu có);
c) Cơ quan chủ trì thẩm tra tổ chức thẩm tra dự án luật đã được chỉnh lý;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về việc chỉnh lý dự
thảo luật theo trình tự quy định tại Điều 71 của Luật này. Trên cơ sở ý
kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội
trình dự án luật có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu để chỉnh lý dự thảo
luật theo quy định tại Điều 72 của Luật này.
a) Đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật trình bày
báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật; kết quả lấy ý kiến Nhân
dân về dự án luật (nếu có);
b) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra dự án luật
đã được chỉnh lý;
c) Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể về dự án luật. Trước khi thảo
luận tại phiên họp toàn thể, dự án luật có thể được thảo luận ở Tổ đại biểu
Quốc hội.
Trong quá trình thảo luận, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội
trình dự án luật có trách nhiệm giải trình về những vấn đề liên quan đến
dự án mà đại biểu Quốc hội nêu;
d) Đối với những vấn đề quan trọng, những vấn đề lớn của dự án luật còn
có ý kiến khác nhau thì Quốc hội tiến hành biểu quyết theo đề nghị của
Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu
Quốc hội trình dự án luật, Tổng thư ký Quốc hội và cơ quan, tổ chức có
liên quan giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến những vấn đề còn có
ý kiến khác nhau của dự án luật trình Quốc hội biểu quyết;
đ) Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo Tổng thư ký Quốc hội tổng hợp ý
kiến của đại biểu Quốc hội và kết quả biểu quyết làm cơ sở cho việc
chỉnh lý.
4. Trong thời gian giữa kỳ họp thứ hai và kỳ họp thứ ba của Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải trình, tiếp
thu, chỉnh lý dự thảo luật theo trình tự sau đây:
a) Cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại
biểu Quốc hội trình dự án luật, Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan,
tổ chức có liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật
và xây dựng dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật. Cơ
quan chủ trì thẩm tra tổ chức phiên họp có sự tham gia của cơ quan, tổ
chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp
và cơ quan, tổ chức có liên quan để thảo luận về dự thảo báo cáo giải
trình, tiếp thu, chỉnh lý và dự thảo luật đã được chỉnh lý;
b) Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thảo luận về dự thảo báo cáo giải
trình, tiếp thu, chỉnh lý và dự thảo luật đã được chỉnh lý; trong trường
hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật có ý kiến khác
với ý kiến của cơ quan thẩm tra trong việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự
thảo thì đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật báo
cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định;
d) Cơ quan chủ trì thẩm tra tổng hợp ý kiến của đại biểu Quốc hội, Đoàn
đại biểu Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội để phối
hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật nghiên cứu,
giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật và hoàn thiện báo cáo giải trình,
tiếp thu, chỉnh lý dự thảo trình Ủy ban thường vụ Quốc hội.
5. Tại kỳ họp thứ ba, trình tự xem xét, thông qua dự thảo luật được thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 75 của Luật này.
Trong trường hợp dự thảo luật chưa được thông qua hoặc mới được thông
qua một phần thì Quốc hội xem xét, quyết định theo đề nghị của Ủy ban
thường vụ Quốc hội.
Điều 77. Trình tự xem xét, thông qua dự án pháp lệnh, dự thảo nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự án pháp lệnh, dự
thảo nghị quyết tại một phiên họp theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo
thuyết trình về dự án, dự thảo;
b) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời tham dự phiên họp phát
biểu ý kiến;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận, chủ tọa phiên họp kết luận;
đ) Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ
chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Thường trực Ủy ban pháp
luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, giải trình,
tiếp thu, chỉnh lý dự thảo. Cơ quan chủ trì thẩm tra tổ chức phiên họp có
sự tham gia của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo,
Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan để thảo
luận về dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý và dự thảo văn bản
đã được chỉnh lý;
e) Chậm nhất là 07 ngày trước ngày biểu quyết thông qua, dự thảo được
gửi đến Thường trực Ủy ban pháp luật để rà soát, hoàn thiện về mặt kỹ
thuật văn bản. Thường trực Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với
Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu
Quốc hội trình dự án, dự thảo tổ chức việc rà soát để bảo đảm tính hợp
hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật;
g) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội
về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có ý
kiến khác hoặc Chính phủ có ý kiến khác đối với dự án, dự thảo không do
Chính phủ trình thì Chính phủ, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội báo
cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định;
h) Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo. Trong
trường hợp dự thảo còn vấn đề có ý kiến khác nhau thì Ủy ban thường vụ
Quốc hội biểu quyết về những vấn đề đó theo đề nghị của chủ tọa phiên
họp trước khi biểu quyết thông qua dự thảo;
i) Chủ tịch Quốc hội ký pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ
Quốc hội.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự án pháp lệnh, dự
thảo nghị quyết tại hai phiên họp theo trình tự sau đây:
a) Tại phiên họp thứ nhất, việc trình và thảo luận được thực hiện theo
trình tự quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này. Ủy ban
thường vụ Quốc hội thảo luận, biểu quyết những vấn đề quan trọng,
những vấn đề lớn của dự án, dự thảo theo đề nghị của cơ quan chủ trì
thẩm tra để làm cơ sở cho việc chỉnh lý;
b) Trong thời gian giữa hai phiên họp, cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì,
phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo,
Thường trực Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên
quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo theo sự chỉ đạo của
Ủy ban thường vụ Quốc hội. Cơ quan chủ trì thẩm tra tổ chức phiên họp
có sự tham gia của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự
thảo, Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan để
thảo luận về dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý và dự thảo văn
bản đã được chỉnh lý;
c) Chậm nhất là 05 ngày trước ngày biểu quyết thông qua, dự thảo được
gửi đến Thường trực Ủy ban pháp luật để rà soát, hoàn thiện về mặt kỹ
thuật văn bản. Thường trực Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với
Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu
Quốc hội trình dự án, dự thảo tổ chức việc rà soát để bảo đảm tính hợp
hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật;
d) Tại phiên họp thứ hai, đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra báo cáo Ủy
ban thường vụ Quốc hội về việc chỉnh lý dự thảo.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có ý
kiến khác hoặc Chính phủ có ý kiến khác đối với dự án, dự thảo không do
Chính phủ trình thì Chính phủ, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội báo
cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định;
đ) Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo. Trong
trường hợp dự thảo còn vấn đề có ý kiến khác nhau thì Ủy ban thường vụ
Quốc hội biểu quyết về vấn đề đó theo đề nghị của chủ tọa phiên họp
trước khi biểu quyết thông qua dự thảo;
e) Chủ tịch Quốc hội ký pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ
Quốc hội.
Điều 78. Hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trình Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua
Điều 79. Ngày thông qua luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội
Ngày thông qua luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của
Ủy ban thường vụ Quốc hội là ngày Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc
hội biểu quyết thông qua luật, pháp lệnh, nghị quyết đó.
1. Chủ tịch nước công bố luật, pháp lệnh chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày
luật, pháp lệnh được thông qua.
Đối với pháp lệnh đã được Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua mà
Chủ tịch nước đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại theo quy
định tại khoản 1 Điều 88 của Hiến pháp thì chậm nhất là 10 ngày kể từ
ngày pháp lệnh được thông qua, Chủ tịch nước gửi văn bản đến Ủy ban
thường vụ Quốc hội yêu cầu xem xét lại. Ủy ban thường vụ Quốc hội có
trách nhiệm xem xét lại những vấn đề mà Chủ tịch nước có ý kiến tại
phiên họp gần nhất. Sau khi pháp lệnh được Ủy ban thường vụ Quốc hội
biểu quyết, thông qua lại thì Chủ tịch nước công bố chậm nhất là 15 ngày
kể từ ngày Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua lại. Trong trường hợp
Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết
định tại kỳ họp gần nhất.
Đối với luật, pháp lệnh được xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút
gọn thì Chủ tịch nước công bố luật, pháp lệnh chậm nhất là 05 ngày kể từ
ngày luật, pháp lệnh được thông qua.
2. Tổng thư ký Quốc hội công bố nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết
của Ủy ban thường vụ Quốc hội chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nghị
quyết được thông qua.
Đối với nghị quyết được xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn
thì Tổng thư ký Quốc hội công bố nghị quyết chậm nhất là 05 ngày kể từ
ngày nghị quyết được thông qua.
Chương IV
XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CHỦ
TỊCH NƯỚC
Điều 81. Xây dựng, ban hành lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
1. Chủ tịch nước tự mình hoặc theo đề nghị của Chính phủ, Tòa án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định cơ quan soạn thảo
dự thảo lệnh, quyết định.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức soạn thảo lệnh, quyết định.
3. Chủ tịch nước có thể yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo thảo luận về
những vấn đề quan trọng của dự thảo lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
4. Tùy theo nội dung của dự thảo lệnh, quyết định, Chủ tịch nước quyết
định việc đăng tải toàn văn trên cổng thông tin điện tử của cơ quan chủ trì
soạn thảo. Việc đăng tải dự thảo lệnh, quyết định phải bảo đảm thời gian
ít nhất là 60 ngày, trừ trường hợp văn bản được ban hành theo trình tự,
thủ tục rút gọn, để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu ý kiến
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân để chỉnh lý dự thảo lệnh, quyết định và
báo cáo Chủ tịch nước.
6. Chủ tịch nước xem xét, ký ban hành lệnh, quyết định.
Chương V
XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CHÍNH
PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ, BỘ TRƯỞNG, THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
NGANG BỘ
Mục 1. LẬP DANH MỤC VĂN BẢN QUY ĐỊNH CHI TIẾT LUẬT,
NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI, PHÁP LỆNH, NGHỊ QUYẾT
CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI, LỆNH, QUYẾT ĐỊNH
CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC
Điều 82. Trách nhiệm lập danh mục văn bản quy định chi tiết
1. Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo lập danh mục văn bản quy định chi tiết
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường
vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước mà Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được giao
ban hành.
2. Danh mục văn bản quy định chi tiết do Thủ tướng Chính phủ ban hành
gồm nghị định của Chính phủ, nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với
Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, quyết
định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, trong đó nêu rõ tên văn bản, cơ quan ban hành văn bản,
căn cứ ban hành, nội dung chính của văn bản, dự kiến thời gian ban hành.
Điều 83. Triển khai xây dựng văn bản quy định chi tiết
1. Bộ Tư pháp theo dõi, đôn đốc việc ban hành văn bản quy định chi tiết
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường
vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; định kỳ hàng quý và
hàng năm báo cáo Chính phủ.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm xây dựng, ban
hành văn bản theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban
hành văn bản quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch
nước trong danh mục văn bản quy định chi tiết; định kỳ hàng quý và hàng
năm báo cáo tiến độ, tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết với Bộ
Tư pháp để theo dõi, tổng hợp báo cáo Chính phủ.
1. Đề nghị xây dựng nghị định được áp dụng đối với việc xây dựng, ban
hành nghị định quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Luật này.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ tự mình hoặc theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân chuẩn bị đề
nghị xây dựng nghị định thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công
phụ trách trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Đề nghị xây dựng nghị định được xây dựng trên các căn cứ sau đây:
a) Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;
b) Chương trình hành động của Chính phủ; yêu cầu quản lý, điều hành
của Chính phủ cần phải điều chỉnh bằng nghị định;
d) Cam kết trong điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 85. Trách nhiệm của cơ quan đề nghị xây dựng nghị định
1. Tổng kết việc thi hành pháp luật, đánh giá các văn bản quy phạm pháp
luật hiện hành có liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định; khảo sát,
đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng nghị
định.
Trong trường hợp cần thiết, đề nghị cơ quan, tổ chức có liên quan tổng
kết, đánh giá việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh
vực do cơ quan, tổ chức đó phụ trách có liên quan đến đề nghị xây dựng
nghị định.
2. Tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có liên quan đến đề nghị xây
dựng nghị định. Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến đề nghị xây
dựng nghị định.
3. Xây dựng nội dung của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định;
đánh giá tác động của chính sách; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm
cho việc thi hành nghị định sau khi được Chính phủ thông qua.
4. Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định theo quy định tại Điều 87
của Luật này.
5. Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan về đề nghị xây
dựng nghị định; tổng hợp, nghiên cứu, giải trình tiếp thu các ý kiến góp ý.
Điều 86. Lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng nghị định
Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định có trách nhiệm sau đây:
1. Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định lấy ý kiến đối tượng chịu sự
tác động trực tiếp của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định và cơ
quan, tổ chức có liên quan; nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với
từng đối tượng lấy ý kiến và xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến;
đăng tải toàn văn hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định trên Cổng thông tin
điện tử của Chính phủ và của cơ quan đề nghị xây dựng nghị định trong
thời hạn ít nhất là 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến.
Đối với trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản, tùy theo tính chất, nội dung
của đề nghị xây dựng nghị định, cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định
gửi văn bản lấy ý kiến các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ. Cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến.
Bộ Tài chính có trách nhiệm góp ý kiến về nguồn tài chính, Bộ Nội vụ có
trách nhiệm góp ý kiến về nguồn nhân lực, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm
góp ý kiến về tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Bộ Tư pháp có trách nhiệm
góp ý kiến về tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của đề nghị
xây dựng nghị định với hệ thống pháp luật.
2. Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định có thể tổ chức lấy ý kiến trực
tiếp, tổ chức hội thảo, tọa đàm để lấy ý kiến về các chính sách dự kiến
trong đề nghị xây dựng nghị định.
3. Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định tổng hợp, nghiên cứu, giải
trình, tiếp thu các ý kiến góp ý; đăng tải báo cáo giải trình, tiếp thu trên
Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và của cơ quan đề nghị xây dựng
nghị định.
1. Tờ trình đề nghị xây dựng nghị định, trong đó phải nêu rõ sự cần thiết
ban hành nghị định; mục đích, quan điểm xây dựng nghị định; đối tượng,
phạm vi điều chỉnh của nghị định; mục tiêu, nội dung chính sách trong
nghị định, các giải pháp để thực hiện chính sách đã được lựa chọn và lý
do của việc lựa chọn; thời gian dự kiến đề nghị Chính phủ xem xét, thông
qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm việc thi hành nghị định.
2. Nội dung đánh giá tác động của từng chính sách trong đề nghị xây
dựng nghị định, trong đó phải nêu rõ vấn đề cần giải quyết; mục tiêu ban
hành chính sách; các giải pháp để thực hiện chính sách; các tác động tích
cực, tiêu cực của chính sách; chi phí, lợi ích của các giải pháp; so sánh
chi phí, lợi ích của các giải pháp; lựa chọn giải pháp của cơ quan, tổ chức
và lý do của việc lựa chọn; đánh giá tác động của thủ tục hành chính,
đánh giá tác động về giới (nếu có).
3. Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng các
vấn đề liên quan đến chính sách.
4. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý.
1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại
giao và các cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định đề nghị xây dựng
nghị định.
2. Hồ sơ thẩm định gửi đến Bộ Tư pháp gồm các tài liệu quy định tại
Điều 87 của Luật này.
Tài liệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 87 của Luật này được gửi
bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
3. Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định đề nghị xây dựng nghị định
trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Nội dung thẩm định tập
trung vào các vấn đề sau đây:
a) Sự cần thiết ban hành nghị định; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của
nghị định;
b) Sự phù hợp của nội dung chính sách với đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách của Nhà nước;
c) Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của chính sách với hệ
thống pháp luật, tính khả thi của nội dung chính sách và các giải pháp
thực hiện chính sách dự kiến trong đề nghị xây dựng nghị định;
d) Tính tương thích của nội dung chính sách và các giải pháp thực hiện
chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định với điều ước quốc tế có liên
quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
đ) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính của
chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định, nếu chính sách liên quan
đến thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong đề
nghị xây dựng nghị định, nếu chính sách liên quan đến vấn đề bình đẳng
giới;
e) Việc tuân thủ trình tự, thủ tục lập đề nghị xây dựng nghị định.
4. Bộ Tư pháp kết luận về việc hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định đủ điều
kiện trình Chính phủ, hồ sơ cần tiếp tục hoàn thiện, hồ sơ không đủ điều
kiện trình Chính phủ.
5. Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan lập đề nghị xây dựng
nghị định chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc thẩm định. Cơ quan
lập đề nghị xây dựng nghị định có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến
thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định trình
Chính phủ.
Điều 89. Chính phủ xem xét, thông qua đề nghị xây dựng nghị định
1. Bộ, cơ quan ngang bộ trình Chính phủ đề nghị xây dựng nghị định.
a) Các tài liệu quy định tại Điều 87 của Luật này đã được chỉnh lý;
b) Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
3. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị
xây dựng nghị định của các bộ, cơ quan ngang bộ và đề xuất đưa các đề
nghị xây dựng nghị định vào thảo luận tại các phiên họp của Chính phủ.
4. Chính phủ xem xét, thông qua đề nghị xây dựng nghị định tại phiên
họp của Chính phủ theo trình tự sau đây:
a) Đại diện bộ, cơ quan ngang bộ trình bày tờ trình đề nghị xây dựng nghị
định;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên họp phát biểu ý
kiến;
đ) Chính phủ biểu quyết thông qua đề nghị xây dựng nghị định.
5. Trên cơ sở thảo luận, thông qua đề nghị xây dựng nghị định của Chính
phủ, Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, cơ quan đề
nghị xây dựng nghị định soạn thảo nghị quyết về đề nghị xây dựng nghị
định của Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét và ký ban hành.
Điều 90. Nhiệm vụ của cơ quan chủ trì soạn thảo nghị định
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo nghị định chịu trách nhiệm trước Chính phủ
về nội dung, chất lượng và tiến độ soạn thảo nghị định.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo nghị định có nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức xây dựng dự thảo nghị định trên cơ sở các chính sách đã được
Chính phủ thông qua đối với nghị định quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều 19 của Luật này; bảo đảm tính thống nhất của văn bản quy định chi
tiết với các quy định của văn bản được quy định chi tiết. Trong trường
hợp quy định cụ thể các chính sách đã được quy định trong luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc
hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước thì phải đánh giá tác động chính
sách đối với nghị định quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này;
b) Trong trường hợp cần thiết, bộ, cơ quan ngang bộ có thể thành lập Ban
soạn thảo. Ban soạn thảo gồm Trưởng ban là người đứng đầu hoặc cấp
phó của người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo và các
thành viên khác là đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan, tổ chức có
liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học am hiểu các vấn đề chuyên môn
thuộc nội dung của dự thảo nghị định và có điều kiện tham gia đầy đủ các
hoạt động của Ban soạn thảo; bảo đảm điều kiện hoạt động của Ban soạn
thảo;
c) Tổ chức lấy ý kiến, nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo; xây dựng tờ
trình, báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý về dự thảo và đăng tải các
tài liệu này trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và cổng thông tin
điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo.
Trong quá trình soạn thảo nghị định, cơ quan chủ trì soạn thảo phải lấy ý
kiến các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3
Điều 57 của Luật này.
1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo nghị định trước khi trình
Chính phủ.
Đối với dự thảo nghị định có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực hoặc do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Bộ trưởng
Bộ Tư pháp thành lập hội đồng thẩm định, bao gồm đại diện các cơ quan,
tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
d) Bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự thảo, nếu trong dự thảo có
quy định thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới,
nếu trong dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy,
tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
3. Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề sau đây:
a) Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo nghị định
với hệ thống pháp luật; tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị định với văn bản được quy định
chi tiết đối với nghị định quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này; sự
phù hợp của nội dung dự thảo nghị định với các chính sách đã được thông
qua trong đề nghị xây dựng nghị định đối với nghị định quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Luật này;
c) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong
dự thảo nghị định, nếu trong dự thảo nghị định có quy định thủ tục hành
chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo nghị định, nếu
trong dự thảo nghị định có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
d) Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để bảo đảm thi hành
nghị định;
đ) Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản.
4. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định yêu cầu cơ quan chủ trì
soạn thảo báo cáo những vấn đề thuộc nội dung dự thảo nghị định; tự
mình hoặc cùng cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát về những vấn
đề thuộc nội dung của dự thảo nghị định. Cơ quan chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định dự
thảo nghị định.
5. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về
nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này và ý kiến về việc dự
thảo đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Chính phủ.
Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời
hạn chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày cơ quan thẩm định nhận đủ hồ sơ
gửi thẩm định.
6. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp
thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo nghị định và đồng
thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được
chỉnh lý đến cơ quan thẩm định khi trình Chính phủ dự thảo nghị định.
3. Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.
4. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân
và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị định.
5. Bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự thảo, nếu trong dự thảo có
quy định thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới
trong dự thảo, nếu trong dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình
đẳng giới.
6. Nghị quyết của Chính phủ thông qua các chính sách trong đề nghị xây
dựng nghị định đối với nghị định quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
19 của Luật này.
Tài liệu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được gửi bằng bản
giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
Điều 94. Chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo nghị định trước khi trình
Chính phủ
Trong trường hợp còn có ý kiến khác nhau giữa các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ về những vấn đề lớn thuộc nội dung của dự
thảo nghị định thì Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ tổ chức
cuộc họp gồm đại diện lãnh đạo của cơ quan chủ trì soạn thảo, Bộ Tư
pháp, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan để
thảo luận trước khi trình Chính phủ xem xét, quyết định. Căn cứ vào ý
kiến tại cuộc họp này, cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp với các cơ quan
có liên quan tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo để trình Chính phủ.
Điều 95. Xin ý kiến Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc ban hành
nghị định
1. Đối với nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này, trước khi
ban hành, Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến.
a) Tờ trình của Chính phủ về việc ban hành nghị định, trong đó nêu rõ sự
cần thiết ban hành; các chính sách cơ bản và nội dung chính của dự thảo;
phạm vi, đối tượng điều chỉnh của văn bản; những vấn đề cần xin ý kiến
và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau;
d) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan
hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự thảo;
đ) Báo cáo thẩm định, báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
3. Dự thảo nghị định phải được Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc
hội thẩm tra trước khi Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến.
4. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến, quyết định việc cho
phép ban hành nghị định.
5. Chính phủ có trách nhiệm tiếp thu ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc
hội.
Điều 96. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị định
Chính phủ xem xét, thông qua dự thảo nghị định theo trình tự sau đây:
1. Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo thuyết trình về dự thảo nghị định.
2. Đại diện Bộ Tư pháp phát biểu về việc giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm
định.
3. Đại diện Văn phòng Chính phủ nêu những vấn đề cần thảo luận.
4. Đại diện cơ quan, tổ chức tham dự phiên họp phát biểu ý kiến.
Cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính
phủ và các cơ quan có liên quan chỉnh lý dự thảo nghị định theo ý kiến
của Chính phủ.
Trong trường hợp dự thảo nghị định chưa được thông qua thì Thủ tướng
Chính phủ chỉ đạo những vấn đề cần phải chỉnh lý và ấn định thời gian
trình lại dự thảo, đồng thời giao cơ quan chủ trì soạn thảo hoàn thiện dự
thảo để trình Chính phủ xem xét, thông qua.
Điều 97. Nhiệm vụ của cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
1. Bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ.
2. Cơ quan được giao chủ trì soạn thảo có nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức tổng kết việc thi hành pháp luật; khảo sát, đánh giá thực trạng
quan hệ xã hội; nghiên cứu thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế có liên
quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Đánh giá tác động của từng chính sách trong dự thảo quyết định, trong
đó phải nêu rõ vấn đề cần giải quyết; mục tiêu của chính sách; giải pháp
để thực hiện chính sách; tác động tích cực, tiêu cực của chính sách; chi
phí, lợi ích của các giải pháp; so sánh chi phí, lợi ích của các giải pháp;
lựa chọn giải pháp của cơ quan và lý do của việc lựa chọn; đánh giá tác
động thủ tục hành chính, tác động về giới (nếu có);
c) Tổ chức soạn thảo dự thảo quyết định với sự tham gia của đại diện Bộ
Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan, tổ chức có liên quan; có
thể huy động sự tham gia của các chuyên gia, nhà khoa học có đủ điều
kiện và năng lực vào quá trình soạn thảo;
d) Lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của các chính sách
trong dự thảo quyết định và cơ quan, tổ chức có liên quan; nêu những vấn
đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và xác định cụ
thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến; đăng tải toàn văn dự thảo quyết định trên
Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và cổng thông tin điện tử của cơ
quan chủ trì soạn thảo dự thảo quyết định trong thời hạn ít nhất là 60
ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến.
Đối với trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản, tùy theo tính chất, nội dung
của dự thảo quyết định, cơ quan chủ trì soạn thảo gửi văn bản lấy ý kiến
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. Cơ quan được lấy ý
kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày kể từ
ngày nhận được đề nghị góp ý kiến.
Bộ Tài chính có trách nhiệm góp ý kiến về nguồn tài chính, Bộ Nội vụ có
trách nhiệm góp ý kiến về nguồn nhân lực, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm
góp ý kiến về tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Bộ Tư pháp có trách nhiệm
góp ý kiến về tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo
quyết định với hệ thống pháp luật;
đ) Tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý; đăng tải
báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý trên Cổng thông tin điện tử của
Chính phủ và cổng thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo quyết
định.
Điều 98. Thẩm định dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.
Đối với dự thảo quyết định có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực hoặc do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Bộ trưởng
Bộ Tư pháp thành lập hội đồng thẩm định, bao gồm đại diện các cơ quan,
tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
c) Báo cáo tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá
nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; bản chụp ý kiến
của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
d) Bản đánh giá thủ tục hành chính, nếu trong dự thảo có quy định thủ tục
hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, nếu trong dự
thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy,
tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
3. Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề sau đây:
a) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo quyết định; sự cần thiết ban
hành quyết định đối với quyết định quy định tại Điều 20 của Luật này;
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo quyết định với đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách của Nhà nước;
c) Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo quyết định
với hệ thống pháp luật; tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
d) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong
dự thảo quyết định, nếu trong dự thảo quyết định có quy định liên quan
đến thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự
thảo quyết định, nếu trong dự thảo quyết định có quy định liên quan đến
vấn đề bình đẳng giới;
đ) Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để bảo đảm thi hành
quyết định;
e) Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản.
4. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định yêu cầu cơ quan chủ trì
soạn thảo báo cáo những vấn đề thuộc nội dung dự thảo quyết định; tự
mình hoặc cùng cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát về những vấn
đề thuộc nội dung của dự thảo quyết định. Cơ quan chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định dự
thảo quyết định.
5. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về
nội dung thẩm định quy định tại khoản 1 Điều này và ý kiến về việc dự
thảo đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Thủ tướng Chính phủ.
Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo chậm
nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
6. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình tiếp thu
ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo quyết định và đồng thời
gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý
đến cơ quan thẩm định khi trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết
định.
Điều 99. Hồ sơ dự thảo quyết định trình Thủ tướng Chính phủ
1. Tờ trình về dự thảo quyết định.
2. Dự thảo quyết định đã được chỉnh lý sau khi có ý kiến thẩm định.
3. Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.
4. Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự thảo quyết định.
5. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Tài liệu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được gửi bằng bản
giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
Điều 100. Kiểm tra, xử lý hồ sơ, trình ký ban hành quyết định của
Thủ tướng Chính phủ
Căn cứ vào ý kiến tại cuộc họp này, cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp
với các cơ quan có liên quan tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo quyết
định trình Thủ tướng Chính phủ.
Trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ có ý kiến về dự thảo quyết định
thì cơ quan chủ trì soạn thảo chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và Văn
phòng Chính phủ chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo quyết định và trình Thủ
tướng Chính phủ ký ban hành quyết định.
2. Thủ tướng Chính phủ xem xét, ký ban hành quyết định.
Mục 4. XÂY DỰNG, BAN HÀNH THÔNG TƯ CỦA BỘ TRƯỞNG,
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN NGANG BỘ
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chỉ đạo việc xây dựng, ban
hành thông tư; phân công đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì phối
hợp với tổ chức pháp chế trong trường hợp tổ chức pháp chế không chủ
trì soạn thảo và các đơn vị có liên quan tổ chức soạn thảo thông tư.
2. Trong quá trình soạn thảo thông tư, bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn
thảo phải lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; nêu
những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và xác
định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến; đăng tải toàn văn dự thảo trên Cổng
thông tin điện tử của Chính phủ và cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan
ngang bộ trong thời gian ít nhất là 60 ngày.
Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo thông tư, bộ, cơ quan ngang
bộ có thể lấy ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ khác, cơ quan thuộc
Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ
chức khác, các chuyên gia, nhà khoa học. Cơ quan, tổ chức được lấy ý
kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày
nhận được đề nghị góp ý kiến.
3. Đơn vị được phân công soạn thảo chủ trì phối hợp với các đơn vị có
liên quan nghiên cứu, tiếp thu ý kiến, hoàn thiện dự thảo thông tư.
1. Tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm thẩm
định dự thảo thông tư trước khi trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ.
Đối với thông tư có quy định ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ,
lợi ích của người dân, doanh nghiệp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều
lĩnh vực hoặc do tổ chức pháp chế chủ trì soạn thảo thì Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ thành lập hội đồng tư vấn thẩm định có sự tham
gia của cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa
học.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
c) Bản tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân
và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo; bản chụp ý kiến góp
ý;
d) Báo cáo đánh giá tác động; bản đánh giá thủ tục hành chính trong
trường hợp được luật giao quy định thủ tục hành chính; báo cáo về lồng
ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có);
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy,
tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
3. Nội dung thẩm định tập trung vào những vấn đề sau đây:
a) Sự cần thiết ban hành thông tư; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của
thông tư;
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo thông tư với đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách của Nhà nước;
c) Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo thông tư với
hệ thống pháp luật; tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
d) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong
dự thảo thông tư, nếu trong dự thảo thông tư có quy định thủ tục hành
chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo thông tư, nếu
trong dự thảo thông tư có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
đ) Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để thi hành thông tư;
e) Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản.
4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của tổ chức pháp chế về nội
dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này.
Báo cáo thẩm định phải được gửi đến đơn vị chủ trì soạn thảo chậm nhất
là 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
5. Đơn vị được phân công chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với
các đơn vị có liên quan nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý
dự thảo.
3. Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.
4. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân
và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo.
5. Báo cáo đánh giá tác động; bản đánh giá thủ tục hành chính trong
trường hợp được luật giao quy định thủ tục hành chính; báo cáo lồng
ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có).
Tài liệu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được gửi bằng bản
giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ về dự thảo thông tư.
Trong trường hợp dự thảo còn vấn đề có ý kiến khác nhau giữa các đơn vị
thì tổ chức pháp chế chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan thống
nhất ý kiến trước khi trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Căn cứ vào ý kiến tại cuộc họp này, đơn vị chủ trì soạn thảo phối hợp với
tổ chức pháp chế, các đơn vị có liên quan chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo
thông tư trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xem xét, ký ban hành thông
tư.
Chương VI
XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI
ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO, CHÁNH ÁN TÒA ÁN
NHÂN DÂN TỐI CAO, VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI
CAO, TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Điều 105. Xây dựng, ban hành nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức và chỉ đạo việc soạn thảo.
2. Dự thảo nghị quyết được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của
Chính phủ và Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao trong
thời gian ít nhất là 60 ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
Dự thảo nghị quyết phải gửi để lấy ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Bộ Tư pháp, bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan, Hội Luật gia Việt
Nam và Liên đoàn luật sư Việt Nam.
3. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến góp ý về
dự thảo nghị quyết.
4. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thành lập hội đồng tư vấn thẩm định
dự thảo nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có
sự tham gia của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp và cơ quan,
tổ chức, đơn vị có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
5. Dự thảo nghị quyết được thảo luận tại phiên họp của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao, có sự tham dự của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
6. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao tổ chức phiên họp để
thông qua dự thảo nghị quyết.
Trong trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng
Bộ Tư pháp không nhất trí với nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao thì có quyền báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội
xem xét, cho ý kiến tại phiên họp gần nhất.
7. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ký nghị quyết của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao.
Điều 106. Xây dựng, ban hành thông tư của Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao
1. Dự thảo thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao tổ chức và chỉ đạo việc soạn thảo.
2. Đơn vị được phân công chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng kết thực
tiễn thi hành pháp luật liên quan đến dự thảo; nghiên cứu thông tin, tư
liệu có liên quan; chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo; tổ
chức lấy ý kiến; chuẩn bị tờ trình và tài liệu có liên quan đến dự thảo.
Dự thảo thông tư được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án
nhân dân tối cao trong thời gian ít nhất là 60 ngày để cơ quan, tổ chức, cá
nhân tham gia ý kiến.
Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo, Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao quyết định gửi dự thảo thông tư để lấy ý kiến của Tòa án nhân dân
địa phương, Tòa án quân sự và cơ quan, tổ chức có liên quan.
3. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thảo luận và cho ý kiến
đối với dự thảo thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
4. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến góp ý,
xem xét và ký ban hành thông tư.
Điều 107. Xây dựng, ban hành thông tư của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao
1. Dự thảo thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tổ chức và chỉ đạo việc soạn
thảo.
2. Đơn vị được phân công chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng kết thực
tiễn thi hành pháp luật liên quan đến dự thảo; nghiên cứu thông tin, tư
liệu có liên quan; chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo; tổ
chức lấy ý kiến; chuẩn bị tờ trình và tài liệu có liên quan đến dự thảo.
Dự thảo thông tư được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Viện
kiểm sát nhân dân tối cao trong thời gian ít nhất là 60 ngày để cơ quan, tổ
chức, cá nhân tham gia ý kiến.
Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao quyết định gửi dự thảo thông tư để lấy ý kiến Viện kiểm
sát nhân dân địa phương, Viện kiểm sát quân sự và cơ quan, tổ chức có
liên quan.
3. Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao thảo luận và cho ý
kiến đối với dự thảo thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao.
4. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến
góp ý, xem xét và ký ban hành thông tư.
Điều 108. Xây dựng, ban hành quyết định của Tổng Kiểm toán nhà
nước
1. Dự thảo quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước do Tổng Kiểm toán
nhà nước tổ chức và chỉ đạo việc soạn thảo.
2. Dự thảo quyết định được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Kiểm
toán nhà nước trong thời gian ít nhất là 60 ngày để cơ quan, tổ chức, cá
nhân tham gia ý kiến.
3. Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo, Tổng Kiểm toán nhà nước
quyết định gửi dự thảo để lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan.
4. Tổng Kiểm toán nhà nước chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến góp ý, xem xét
và ký ban hành quyết định.
Chương VII
XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT LIÊN TỊCH
Điều 109. Xây dựng, ban hành nghị quyết liên tịch
1. Dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc
Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam do Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ phân công cơ quan
chủ trì soạn thảo.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức soạn thảo dự thảo.
3. Trong quá trình soạn thảo dự thảo nghị quyết liên tịch, cơ quan chủ trì
soạn thảo có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân
theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 57 của Luật này.
4. Trước khi ban hành, dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường
vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam phải được Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thẩm tra; dự thảo
nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phải được Bộ Tư pháp thẩm định.
Hồ sơ, nội dung thẩm định theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 58;
hồ sơ, nội dung thẩm tra theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và Điều 65
của Luật này.
5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tiếp thu ý kiến góp ý để chỉnh
lý dự thảo.
6. Dự thảo được thông qua khi có sự thống nhất ý kiến của các cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền ban hành nghị quyết liên tịch.
Chủ tịch Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng ký ban hành nghị quyết liên tịch.
1. Dự thảo thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ do Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thỏa thuận, phân công cơ quan chủ trì soạn
thảo.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức soạn thảo dự thảo.
3. Dự thảo được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan chủ trì
soạn thảo trong thời gian ít nhất là 60 ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia ý kiến.
Dự thảo thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải được lấy ý kiến các
thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, thành viên Ủy
ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
4. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu ý kiến góp ý để
chỉnh lý dự thảo.
5. Dự thảo được thông qua khi có sự thống nhất ý kiến của các cơ quan
có thẩm quyền ban hành thông tư liên tịch.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ cùng ký ban hành thông
tư liên tịch.
Chương VIII
XÂY DỰNG, BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP
TỈNH
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp căn cứ văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, tự mình hoặc theo đề xuất của
cơ quan, tổ chức, đại biểu Hội đồng nhân dân, có trách nhiệm đề nghị xây
dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân để quy định chi tiết vấn đề được
giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên
hoặc để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
2. Đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được gửi
đến Thường trực Hội đồng nhân dân để xem xét, quyết định.
3. Đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có nội
dung quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 27 của Luật này thì trước khi
trình Thường trực Hội đồng nhân dân phải thực hiện theo quy định từ
Điều 112 đến Điều 116 của Luật này.
Điều 112. Nhiệm vụ của cơ quan đề nghị xây dựng nghị quyết
1. Tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá các văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành có liên quan đến đề nghị xây dựng nghị quyết; khảo
sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của
dự thảo nghị quyết.
Trong trường hợp cần thiết, đề nghị cơ quan, tổ chức có liên quan tổng
kết, đánh giá việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh
vực do cơ quan, tổ chức đó phụ trách có liên quan đến nội dung của dự
thảo.
2. Tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế có liên quan
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp
cần thiết, yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài
liệu, thông tin liên quan đến dự thảo nghị quyết.
3. Xây dựng nội dung của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết;
đánh giá tác động của chính sách; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm
cho việc thi hành nghị quyết sau khi được Hội đồng nhân dân thông qua.
4. Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết theo quy định tại Điều
114 của Luật này.
5. Tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan về đề nghị xây dựng
nghị quyết; tổng hợp, nghiên cứu, giải trình tiếp thu ý kiến góp ý.
Ngoài đăng tải để lấy ý kiến theo quy định tại khoản này, việc lấy ý kiến
có thể bằng hình thức lấy ý kiến trực tiếp, gửi dự thảo đề nghị góp ý kiến,
tổ chức hội thảo hoặc thông qua phương tiện thông tin đại chúng để các
cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
2. Khi lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo nghị
quyết thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần
lấy ý kiến và bảo đảm ít nhất là 10 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để
các đối tượng được lấy ý kiến góp ý kiến vào dự thảo nghị quyết. Trong
trường hợp cần thiết, cơ quan đề nghị xây dựng nghị quyết tổ chức đối
thoại trực tiếp về chính sách với các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp
của dự thảo nghị quyết.
3. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến về đề nghị xây dựng nghị quyết có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận
được đề nghị góp ý kiến.
1. Tờ trình đề nghị xây dựng nghị quyết, trong đó phải nêu rõ sự cần thiết
ban hành nghị quyết; mục đích, quan điểm xây dựng nghị quyết; đối
tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị quyết; mục tiêu, nội dung chính sách
trong dự thảo nghị quyết và các giải pháp để thực hiện chính sách đã
được lựa chọn; thời gian dự kiến đề nghị Hội đồng nhân dân xem xét,
thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị
quyết.
2. Nội dung đánh giá tác động của từng chính sách trong đề nghị xây
dựng nghị quyết, trong đó phải nêu rõ vấn đề cần giải quyết; mục tiêu ban
hành chính sách; các giải pháp để thực hiện chính sách; các tác động tích
cực, tiêu cực của chính sách; chi phí, lợi ích của các giải pháp; so sánh
chi phí, lợi ích của các giải pháp; lựa chọn giải pháp của cơ quan, tổ chức
và lý do lựa chọn; xác định vấn đề giới và tác động giới của chính sách.
3. Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng các
vấn đề liên quan đến chính sách.
4. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp; bản chụp ý kiến góp ý.
Điều 115. Thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trình
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các cơ
quan, tổ chức có liên quan thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết.
2. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết gửi để thẩm định gồm các tài liệu
theo quy định tại Điều 114 của Luật này.
Tài liệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 114 của Luật này được gửi
bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
3. Thời hạn thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết là 15 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định. Nội dung thẩm định theo quy định tại
khoản 3 Điều 39 của Luật này.
4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của Sở Tư pháp về nội dung
thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này và về đề nghị xây dựng nghị
quyết đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, quyết định.
5. Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan lập đề nghị xây dựng
nghị quyết chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc thẩm định. Cơ quan
lập đề nghị xây dựng nghị quyết có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến
thẩm định để chỉnh lý đề nghị xây dựng nghị quyết và đồng thời gửi báo
cáo giải trình, tiếp thu kèm theo đề nghị xây dựng nghị quyết đã được
chỉnh lý đến Sở Tư pháp khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh dự thảo nghị
quyết.
Điều 116. Thông qua chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết
1. Đối với đề nghị xây dựng nghị quyết do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình
thì Ủy ban nhân dân có trách nhiệm xem xét, thảo luận tập thể và biểu
quyết theo đa số để thông qua các chính sách trong từng đề nghị xây dựng
nghị quyết.
2. Đối với đề nghị xây dựng nghị quyết do cơ quan, tổ chức khác quy
định tại Điều 111 của Luật này đề nghị thì cơ quan, tổ chức đó có trách
nhiệm thông qua các chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết.
1. Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật này trình
Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hồ sơ đề nghị xây dựng nghị
quyết.
2. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết quy định tại khoản 1 Điều 27 của
Luật này bao gồm:
b) Bản thuyết minh về căn cứ ban hành nghị quyết; đối tượng, phạm vi
điều chỉnh của nghị quyết; nội dung chính của nghị quyết; thời gian dự
kiến đề nghị Hội đồng nhân dân xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực,
điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị quyết.
3. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết quy định tại các khoản 2, 3 và 4
Điều 27 của Luật này bao gồm:
a) Tài liệu quy định tại Điều 114 của Luật này;
b) Báo cáo thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết của Sở Tư pháp;
c) Quyết định thông qua chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết
của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 116 của Luật này.
Điều 118. Phân công cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo nghị quyết
Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét đề nghị xây dựng nghị
quyết; nếu chấp thuận thì phân công cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị
quyết và quyết định thời hạn trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh dự thảo
nghị quyết; cơ quan, tổ chức trình phân công cơ quan, tổ chức chủ trì
soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo dự thảo nghị quyết.
Điều 119. Nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo nghị quyết
1. Tổ chức xây dựng dự thảo nghị quyết, bảo đảm sự phù hợp của nội
dung dự thảo nghị quyết với các quy định trong văn bản quy phạm pháp
luật đã giao quy định chi tiết đối với nghị quyết quy định tại khoản 1
Điều 27 của Luật này; bảo đảm sự thống nhất của dự thảo nghị quyết với
các chính sách đã được thông qua đối với nghị quyết quy định tại các
khoản 2, 3 và 4 Điều 27 của Luật này.
2. Tổ chức lấy ý kiến, nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo; xây dựng tờ
trình, báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý về dự thảo và các tài liệu
khác; đăng tải các tài liệu này trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải được đăng tải
toàn văn trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương trong thời hạn ít nhất là 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân
góp ý kiến.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có
liên quan. Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động
trực tiếp của nghị quyết thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định
những vấn đề cần lấy ý kiến và bảo đảm ít nhất là 30 ngày kể từ ngày tổ
chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo văn
bản.
3. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản.
Điều 121. Thẩm định dự thảo nghị quyết do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trình
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do Ủy ban nhân
dân cùng cấp trình phải được Sở Tư pháp thẩm định trước khi trình Ủy
ban nhân dân.
Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo
báo cáo những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo nghị quyết; tự mình
hoặc cùng cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát về những vấn đề
thuộc nội dung của dự thảo nghị quyết. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định dự thảo
nghị quyết.
Đối với dự thảo nghị quyết liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc do Sở Tư
pháp chủ trì soạn thảo thì Giám đốc Sở Tư pháp thành lập hội đồng tư
vấn thẩm định, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các
chuyên gia, nhà khoa học.
Chậm nhất là 20 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp, cơ quan chủ trì
soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến Sở Tư pháp để thẩm
định.
c) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá
nhân; bản chụp ý kiến góp ý;
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy,
tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
b) Tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo nghị quyết
với hệ thống pháp luật;
c) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với các quy định trong
văn bản đã giao cho Hội đồng nhân dân quy định chi tiết; nội dung dự
thảo nghị quyết với các chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết đã
được thông qua theo quy định tại Điều 116 của Luật này;
4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về
nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này và ý kiến về việc dự
án đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Ủy ban nhân dân.
Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến
thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo nghị quyết và đồng thời gửi
báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý
đến Sở Tư pháp khi trình Ủy ban nhân dân dự thảo nghị quyết.
Điều 122. Hồ sơ dự thảo nghị quyết trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Hồ sơ dự thảo nghị quyết trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bao gồm:
c) Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá
nhân;
Tài liệu quy định tại các điểm a, b và c khoản này được gửi bằng bản
giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết
đến Ủy ban nhân dân để chuyển đến các thành viên Ủy ban nhân dân
chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp.
Điều 123. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với dự thảo
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp
1. Đối với dự thảo nghị quyết do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình thì Ủy
ban nhân dân có trách nhiệm xem xét, thảo luận tập thể và biểu quyết
theo đa số để quyết định việc trình dự thảo nghị quyết ra Hội đồng nhân
dân cùng cấp.
2. Đối với dự thảo nghị quyết do cơ quan, tổ chức khác trình thì Ủy ban
nhân dân có trách nhiệm tham gia ý kiến bằng văn bản.
Chậm nhất là 25 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, cơ
quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết phải gửi tờ trình, dự thảo nghị
quyết và các tài liệu có liên quan đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để Ủy
ban nhân dân tham gia ý kiến.
Chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân phải gửi ý kiến bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức trình
dự thảo nghị quyết.
Điều 124. Thẩm tra dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải được Ban của
Hội đồng nhân dân cùng cấp thẩm tra trước khi trình Hội đồng nhân dân.
2. Chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân,
cơ quan trình dự thảo nghị quyết phải gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến
Ban của Hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra để thẩm tra. Hồ sơ
gửi thẩm tra bao gồm:
c) Báo cáo thẩm định và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định đối
với dự thảo nghị quyết do Ủy ban nhân dân trình; ý kiến của Ủy ban nhân
dân và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của Ủy ban nhân dân đối với dự
thảo do Ban của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cấp tỉnh trình;
d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá
nhân; bản chụp ý kiến góp ý;
Tài liệu quy định tại các điểm a, b và c khoản này được gửi bằng bản
giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
3. Nội dung thẩm tra tập trung vào các vấn đề sau đây:
a) Nội dung của dự thảo nghị quyết và những vấn đề còn có ý kiến khác
nhau;
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách của Nhà nước;
c) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với tình hình, điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
d) Tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo nghị quyết
với hệ thống pháp luật.
4. Báo cáo thẩm tra phải thể hiện rõ quan điểm của cơ quan thẩm tra về
những vấn đề thuộc nội dung thẩm tra quy định tại khoản 3 Điều này và
đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung, phương án xử lý của cơ
quan chủ trì thẩm tra đối với những vấn đề còn có ý kiến khác nhau.
Báo cáo thẩm tra phải được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân
chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân.
Điều 125. Hồ sơ dự thảo nghị quyết trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc chuẩn bị hồ sơ
dự thảo nghị quyết để gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân. Hồ sơ dự thảo
nghị quyết bao gồm:
a) Tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 124 của Luật này;
Tài liệu quy định tại điểm a khoản 2 Điều 124 của Luật này và điểm b
khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản
điện tử.
2. Hồ sơ dự thảo nghị quyết phải được gửi đến các đại biểu Hội đồng
nhân dân chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng
nhân dân.
Điều 126. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Việc xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại kỳ họp của Hội đồng
nhân dân được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết thuyết trình dự thảo
nghị quyết;
b) Đại diện Ban của Hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra trình
bày báo cáo thẩm tra;
d) Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Ban của Hội đồng
nhân dân được phân công thẩm tra chủ trì, phối hợp cơ quan, tổ chức
trình, Sở Tư pháp giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết;
đ) Hội đồng nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo nghị
quyết.
2. Dự thảo nghị quyết được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu
Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành.
3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân ký chứng thực nghị quyết.
Chương IX
XÂY DỰNG, BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP
TỈNH
Điều 127. Đề nghị xây dựng quyết định của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm đề nghị xây dựng quyết định của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Đề nghị xây dựng quyết định phải nêu rõ tên gọi, sự cần thiết ban
hành, đối tượng, phạm vi điều chỉnh, nội dung chính của quyết định, dự
kiến thời gian ban hành, cơ quan chủ trì soạn thảo. Đối với quyết định
quy định những vấn đề được giao quy định chi tiết, cơ quan đề xuất phải
rà soát văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước trung ương và
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp để xác định rõ nội dung,
phạm vi giao quy định cụ thể.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp
xem xét kiểm tra việc đề nghị ban hành quyết định, báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Điều 128. Soạn thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công cơ quan chủ trì soạn thảo
quyết định.
a) Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương; nghiên cứu
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, văn bản của
cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp
và tài liệu có liên quan đến dự thảo quyết định;
c) Đánh giá tác động văn bản trong trường hợp dự thảo quyết định có quy
định cụ thể các chính sách đã được quy định trong văn bản của cơ quan
nhà nước cấp trên; đánh giá tác động của thủ tục hành chính trong trường
hợp được luật giao, đánh giá tác động về giới (nếu có);
d) Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến, chỉnh lý hoàn thiện dự thảo
quyết định.
Điều 129. Lấy ý kiến về dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh
Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động
trực tiếp của văn bản và các cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định
tại Điều 120 của Luật này.
Điều 130. Thẩm định dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh
Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo quyết định trước khi trình
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Thời hạn, hồ sơ, nội dung thẩm định, báo cáo
thẩm định được thực hiện theo quy định tại Điều 121 của Luật này.
Điều 131. Hồ sơ dự thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân
họp để chuyển đến các thành viên Ủy ban nhân dân. Hồ sơ dự thảo quyết
định theo quy định tại khoản 1 Điều 125 của Luật này.
Điều 132. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết định của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh
1. Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo quyết định, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phương thức xem xét, thông qua dự
thảo quyết định. Trong trường hợp dự thảo quyết định được xem xét,
thông qua tại phiên họp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì theo trình tự sau
đây:
a) Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo thuyết trình dự thảo quyết định;
b) Đại diện Sở Tư pháp phát biểu về việc giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm
định;
c) Đại diện Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình bày ý kiến;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo
quyết định.
2. Dự thảo quyết định được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh biểu quyết tán thành.
Chương X
XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Điều 133. Soạn thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện do Ủy ban nhân
dân cùng cấp trình. Căn cứ vào tính chất và nội dung của nghị quyết của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện phân công cơ quan chủ
trì soạn thảo. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm xây dựng dự thảo
và tờ trình dự thảo nghị quyết.
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo nghị quyết, cơ quan chủ
trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan, đối
tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị quyết.
Cơ quan, tổ chức có liên quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo nghị quyết.
Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của
nghị quyết thì cơ quan, tổ chức lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những
vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ tiếp nhận ý kiến và bảo đảm ít nhất là 07
ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp
ý vào dự thảo nghị quyết.
Điều 134. Thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
huyện
1. Phòng Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chậm nhất là 10 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp, cơ quan chủ trì
soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
huyện đến Phòng Tư pháp để thẩm định.
2. Thời hạn, hồ sơ, nội dung thẩm định và báo cáo thẩm định thực hiện
theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 121 của Luật này.
Điều 135. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với dự
thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, thảo luận và biểu
quyết về việc trình dự thảo nghị quyết ra Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi tờ trình, dự thảo nghị
quyết và các tài liệu có liên quan đến Thường trực Hội đồng nhân dân để
chuyển đến các đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp chậm nhất là 07
ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
Điều 136. Thẩm tra dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
huyện
Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện phải được Ban của
Hội đồng nhân dân cùng cấp thẩm tra trước khi trình Hội đồng nhân dân.
Chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân có trách nhiệm gửi dự thảo nghị quyết đến Ban của Hội
đồng nhân dân được phân công thẩm tra. Hồ sơ, nội dung thẩm tra và báo
cáo thẩm tra theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 124 của Luật này.
Ban của Hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra có trách nhiệm gửi
báo cáo thẩm tra đến Thường trực Hội đồng nhân dân để chuyển đến các
đại biểu Hội đồng nhân dân chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ
họp.
Điều 137. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp huyện
1. Việc xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại kỳ họp Hội đồng nhân
dân được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Ủy ban nhân dân thuyết trình dự thảo nghị quyết;
b) Đại diện Ban của Hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra trình
bày báo cáo thẩm tra;
c) Hội đồng nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo nghị
quyết.
2. Dự thảo nghị quyết được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu
Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành.
3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân ký chứng thực nghị quyết.
Điều 138. Soạn thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phân công và trực tiếp chỉ đạo cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân soạn thảo. Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm xây dựng
dự thảo và tờ trình dự thảo quyết định.
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo quyết định, cơ quan soạn
thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan, đối tượng chịu
sự tác động trực tiếp của quyết định.
Cơ quan, tổ chức có liên quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo quyết định.
Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của
quyết định thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề
cần lấy ý kiến và bảo đảm ít nhất là 07 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến
để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo quyết định.
Điều 139. Thẩm định dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp
huyện
1. Phòng Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo quyết định của Ủy
ban nhân dân cấp huyện trước khi trình.
Chậm nhất là 10 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp, cơ quan soạn
thảo phải gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến Phòng Tư pháp để thẩm định.
3. Nội dung và báo cáo thẩm định thực hiện theo quy định tại các khoản
3, 4 và 5 Điều 121 của Luật này.
4. Chậm nhất là 05 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp, Phòng Tư
pháp gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo.
Điều 140. Hồ sơ dự thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện
1. Cơ quan soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến Ủy ban nhân dân
cấp huyện chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân
họp để chuyển đến các thành viên Ủy ban nhân dân.
a) Tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 139 của Luật này;
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 139 của Luật này và
điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng
bản điện tử.
Điều 141. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết định của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo quyết định, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định phương thức xem xét, thông qua dự
thảo quyết định. Trong trường hợp xem xét, thông qua dự thảo quyết định
tại phiên họp Ủy ban nhân dân thì được tiến thành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan soạn thảo trình bày dự thảo quyết định;
b) Đại diện Phòng Tư pháp phát biểu về việc giải trình, tiếp thu ý kiến
thẩm định;
c) Ủy ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo quyết định.
2. Dự thảo quyết định được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên
Ủy ban nhân dân biểu quyết tán thành.
Chương XI
XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
Điều 142. Soạn thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã do Ủy ban nhân dân
cùng cấp tổ chức soạn thảo và trình Hội đồng nhân dân.
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo nghị quyết, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tổ chức việc lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ
chức có liên quan, của Nhân dân tại các thôn, làng, buôn, ấp, bản, phum,
sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố về dự thảo nghị quyết bằng các hình
thức thích hợp.
Điều 143. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp xã
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã phải được Ban của
Hội đồng nhân dân cùng cấp thẩm tra trước khi trình Hội đồng nhân dân
cấp xã. Chậm nhất là 03 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân gửi tờ trình, dự thảo nghị quyết và các tài liệu có
liên quan đến các đại biểu Hội đồng nhân dân.
2. Việc xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại kỳ họp Hội đồng nhân
dân được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Ủy ban nhân dân thuyết trình dự thảo nghị quyết;
b) Đại diện Ban của Hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra trình
bày báo cáo thẩm tra;
c) Hội đồng nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo nghị
quyết.
3. Dự thảo nghị quyết được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu
Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành.
4. Chủ tịch Hội đồng nhân dân ký chứng thực nghị quyết.
Điều 144. Soạn thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã tổ chức, chỉ đạo việc soạn thảo.
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo quyết định, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã tổ chức việc lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến của cơ
quan, tổ chức có liên quan, của Nhân dân tại các thôn, làng, buôn, ấp,
bản, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố và chỉnh lý dự thảo quyết
định.
Điều 145. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết định của Ủy
ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo gửi tờ trình, dự thảo quyết
định, bản tổng hợp ý kiến và các tài liệu có liên quan đến các thành viên
Ủy ban nhân dân cấp xã chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày Ủy
ban nhân dân họp.
2. Việc xem xét, thông qua dự thảo quyết định tại phiên họp Ủy ban nhân
dân cấp xã được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo trình bày dự thảo
quyết định;
b) Ủy ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo quyết
định.
3. Dự thảo quyết định được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên
Ủy ban nhân dân cấp xã biểu quyết tán thành.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký ban hành quyết định.
Chương XII
XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THEO TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC RÚT GỌN
Điều 146. Các trường hợp xây dựng, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn
1. Trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn
cấp; trường hợp đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch
bệnh, cháy, nổ; trường hợp cấp bách để giải quyết những vấn đề phát sinh
trong thực tiễn theo quyết định của Quốc hội.
2. Trường hợp để ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của văn bản quy
phạm pháp luật trong một thời hạn nhất định.
3. Trường hợp cần sửa đổi ngay cho phù hợp với văn bản quy phạm pháp
luật mới được ban hành.
Điều 147. Thẩm quyền quyết định việc xây dựng, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục
rút gọn trong xây dựng, ban hành pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội; trình Quốc hội quyết định việc áp dụng trình tự, thủ
tục rút gọn trong xây dựng, ban hành luật, nghị quyết của Quốc hội.
2. Chủ tịch nước quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong
xây dựng, ban hành lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn
trong xây dựng, ban hành nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ
tướng Chính phủ.
4. Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc áp dụng trình
tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc áp
dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành quyết định của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 148. Trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn
Việc xây dựng, ban hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch
nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ,
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, quyết định của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh theo trình tự, thủ tục rút gọn được thực hiện như sau:
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có thể tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan về dự thảo văn bản. Trong trường hợp lấy ý kiến thì
thời hạn lấy ý kiến không quá 20 ngày.
3. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản, cơ quan
thẩm định có trách nhiệm thẩm định, cơ quan chủ trì thẩm tra có trách
nhiệm thẩm tra dự thảo văn bản.
Điều 149. Hồ sơ, trình tự, thủ tục xem xét, thông qua văn bản quy
phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn
1. Hồ sơ trình xem xét, thông qua văn bản quy phạm pháp luật theo trình
tự, thủ tục rút gọn được quy định như sau:
b) Hồ sơ trình dự thảo lệnh, dự thảo quyết định của Chủ tịch nước bao
gồm tờ trình, dự thảo;
c) Hồ sơ trình dự thảo nghị định của Chính phủ, dự thảo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ, dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
bao gồm tờ trình, dự thảo, báo cáo thẩm định.
a) Quốc hội xem xét, thông qua dự thảo luật, dự thảo nghị quyết của
Quốc hội tại kỳ họp gần nhất theo trình tự quy định tại Điều 74 của Luật
này;
b) Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự thảo pháp lệnh, dự
thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội tại phiên họp gần nhất
theo trình tự quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật này;
c) Chủ tịch nước xem xét, ký ban hành lệnh, quyết định ngay sau khi
nhận được dự thảo lệnh, quyết định theo trình tự quy định tại Điều 81 của
Luật này;
d) Chính phủ xem xét, thông qua dự thảo nghị định tại phiên họp gần nhất
theo trình tự quy định tại Điều 96 của Luật này;
đ) Thủ tướng Chính phủ xem xét, ký ban hành quyết định ngay sau khi
nhận được dự thảo văn bản theo trình tự quy định tại Điều 100 của Luật
này;
e) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại
kỳ họp gần nhất theo trình tự quy định tại Điều 126 của Luật này;
g) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, thông qua dự thảo quyết định tại
phiên họp gần nhất theo trình tự quy định tại Điều 132 của Luật này.
Chương XIII
HIỆU LỰC CỦA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, NGUYÊN TẮC ÁP
DỤNG, CÔNG KHAI VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 150. Đăng Công báo văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan ở Trung ương phải được
đăng Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường
hợp văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
phải được đăng Công báo cấp tỉnh.
3. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã phải được niêm yết công khai và phải được đưa tin trên
các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương. Thời gian và địa điểm
niêm yết công khai do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.
4. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành, cơ quan,
người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải gửi văn
bản đến cơ quan Công báo để đăng Công báo hoặc niêm yết công khai.
Cơ quan Công báo có trách nhiệm đăng toàn văn văn bản quy phạm pháp
luật trên Công báo chậm nhất là 15 ngày đối với văn bản quy phạm pháp
luật do các cơ quan trung ương ban hành, 07 ngày đối với văn bản quy
phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính
quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành kể từ
ngày nhận được văn bản.
5. Văn bản quy phạm pháp luật đăng trên Công báo in và Công báo điện
tử là văn bản chính thức và có giá trị như văn bản gốc.
6. Chính phủ quy định về Công báo và niêm yết văn bản quy phạm pháp
luật.
Điều 151. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
1. Thời điểm có hiệu lực của toàn bộ hoặc một phần văn bản quy phạm
pháp luật được quy định tại văn bản đó nhưng không sớm hơn 45 ngày kể
từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước trung ương; không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày ký
ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh; không sớm hơn 07 ngày kể từ ngày ký ban hành
đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân cấp huyện và cấp xã.
2. Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo trình tự, thủ tục rút
gọn thì có thể có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành, đồng
thời phải được đăng ngay trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan ban
hành và phải được đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng; đăng
Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc Công báo tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chậm nhất là sau 03 ngày kể từ ngày
công bố hoặc ký ban hành.
Điều 152. Hiệu lực trở về trước của văn bản quy phạm pháp luật
1. Chỉ trong trường hợp thật cần thiết để bảo đảm lợi ích chung của xã
hội, thực hiện các quyền, lợi ích của tổ chức, cá nhân được quy định
trong luật, nghị quyết của Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan trung ương mới được quy định hiệu lực trở về trước.
2. Không được quy định hiệu lực trở về trước đối với các trường hợp sau
đây:
a) Quy định trách nhiệm pháp lý mới đối với hành vi mà vào thời điểm
thực hiện hành vi đó pháp luật không quy định trách nhiệm pháp lý;
3. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
các cấp, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
không được quy định hiệu lực trở về trước.
Điều 153. Ngưng hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
cho đến khi có quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong các trường hợp sau đây:
a) Bị đình chỉ việc thi hành theo quy định tại khoản 3 Điều 164, khoản 2
Điều 165, khoản 2 và khoản 3 Điều 166, khoản 2 và khoản 3 Điều 167
của Luật này. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định
bãi bỏ thì văn bản hết hiệu lực; nếu không ra quyết định bãi bỏ thì văn
bản tiếp tục có hiệu lực;
b) Cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật quyết
định ngưng hiệu lực của văn bản đó trong một thời hạn nhất định để giải
quyết các vấn đề kinh tế - xã hội phát sinh.
2. Thời điểm ngưng hiệu lực, tiếp tục có hiệu lực của văn bản hoặc hết
hiệu lực của văn bản phải được quy định rõ tại văn bản quy phạm pháp
luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Quyết định đình chỉ việc thi hành, quyết định xử lý văn bản quy phạm
pháp luật phải đăng Công báo, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại
chúng chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ra quyết định.
Điều 154. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực
Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong
các trường hợp sau đây:
1. Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản.
2. Được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật
mới của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó.
3. Bị bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thì văn bản quy phạm pháp
luật quy định chi tiết thi hành văn bản đó cũng đồng thời hết hiệu lực.
1. Văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước ở trung ương
có hiệu lực trong phạm vi cả nước và được áp dụng đối với mọi cơ quan,
tổ chức, cá nhân, trừ trường hợp văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
nhà nước cấp trên có thẩm quyền hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
ở đơn vị hành chính nào thì có hiệu lực trong phạm vi đơn vị hành chính
đó và phải được quy định cụ thể ngay trong văn bản đó.
Trường hợp có sự thay đổi về địa giới hành chính thì hiệu lực về không
gian và đối tượng áp dụng của văn bản quy phạm pháp luật của chính
quyền địa phương được xác định như sau:
a) Trường hợp một đơn vị hành chính được chia thành nhiều đơn vị hành
chính mới cùng cấp thì văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính được chia vẫn có hiệu lực
đối với đơn vị hành chính mới cho đến khi Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân của đơn vị hành chính mới ban hành văn bản quy phạm pháp
luật thay thế;
b) Trường hợp nhiều đơn vị hành chính được nhập thành một đơn vị hành
chính mới cùng cấp thì văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính được nhập vẫn có hiệu lực
đối với đơn vị hành chính đó cho đến khi Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân của đơn vị hành chính mới ban hành văn bản quy phạm pháp
luật thay thế;
c) Trường hợp một phần địa phận và dân cư của đơn vị hành chính được
điều chỉnh về một đơn vị hành chính khác thì văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính
được mở rộng có hiệu lực đối với phần địa phận và bộ phận dân cư được
điều chỉnh.
1. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có
hiệu lực. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy
ra tại thời điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực. Trong trường hợp quy
định của văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trở về trước thì áp dụng
theo quy định đó.
2. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác
nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao
hơn.
3. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ
quan ban hành có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng
quy định của văn bản quy phạm pháp luật ban hành sau.
4. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật mới không quy định
trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với
hành vi xảy ra, trước ngày văn bản có hiệu lực thì áp dụng văn bản mới.
5. Việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật trong nước không được cản
trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật trong
nước và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy
định của điều ước quốc tế đó, trừ Hiến pháp.
Điều 157. Đăng tải và đưa tin văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước ở trung ương, Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành phải được đăng tải toàn văn
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày
công bố hoặc ký ban hành và đưa tin trên phương tiện thông tin đại
chúng, trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của
pháp luật về bí mật nhà nước.
Văn bản quy phạm pháp luật đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp
luật có giá trị sử dụng chính thức.
Chương XIV
Điều 158. Các trường hợp và nguyên tắc giải thích Hiến pháp, luật,
pháp lệnh
1. Việc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh được thực hiện trong trường
hợp quy định của Hiến pháp, luật, pháp lệnh có cách hiểu khác nhau
trong việc thi hành.
2. Việc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh phải bảo đảm các nguyên tắc
sau đây:
a) Đúng với tinh thần, mục đích, yêu cầu, quan điểm chỉ đạo ban hành
Hiến pháp, luật, pháp lệnh;
b) Phù hợp với nội dung, ngôn ngữ của Hiến pháp, luật, pháp lệnh;
c) Không được sửa đổi, bổ sung hoặc đặt ra quy định mới.
Điều 159. Thẩm quyền đề nghị giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh
1. Chủ tịch nước, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ,
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà
nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung
ương của tổ chức thành viên của Mặt trận và đại biểu Quốc hội có quyền
đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội tự mình hoặc theo đề nghị của các cơ
quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội quy định tại khoản 1 Điều này quyết
định việc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh.
Điều 160. Trình tự, thủ tục giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh
1. Tùy theo tính chất, nội dung của vấn đề cần được giải thích, Ủy ban
thường vụ Quốc hội giao Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội soạn thảo
dự thảo nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh trình Ủy ban
thường vụ Quốc hội.
Ủy ban thường vụ Quốc hội giao Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của
Quốc hội thẩm tra về sự phù hợp của dự thảo nghị quyết giải thích Hiến
pháp, luật, pháp lệnh với tinh thần và nội dung của văn bản được giải
thích.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết giải
thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan được phân công chuẩn bị dự thảo nghị quyết giải
thích thuyết trình và đọc toàn văn dự thảo;
b) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời tham dự phiên họp phát
biểu ý kiến;
g) Chủ tịch Quốc hội ký nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh.
Điều 161. Đăng Công báo, đăng tải và đưa tin nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh
1. Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội giải thích Hiến pháp, luật,
pháp lệnh phải được đăng Công báo theo quy định tại Điều 150 của Luật
này, đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội và đăng tải, đưa
tin theo quy định tại Điều 157 của Luật này.
2. Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội giải thích Hiến pháp, luật,
pháp lệnh được áp dụng cùng với văn bản được giải thích.
Chương XV
GIÁM SÁT, KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 162. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật phải được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giám sát theo quy định của pháp luật.
2. Việc giám sát văn bản quy phạm pháp luật được tiến hành nhằm phát
hiện những nội dung trái với Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên hoặc không còn phù hợp để kịp thời đình chỉ việc thi hành,
sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản, đồng thời
xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý cơ
quan, cá nhân đã ban hành văn bản trái pháp luật.
Điều 163. Nội dung giám sát văn bản quy phạm pháp luật
1. Sự phù hợp của văn bản với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp
luật của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Sự phù hợp của hình thức văn bản với nội dung của văn bản đó.
3. Sự phù hợp của nội dung văn bản với thẩm quyền của cơ quan ban
hành văn bản.
4. Sự thống nhất giữa văn bản quy phạm pháp luật hiện hành với văn bản
quy phạm pháp luật mới được ban hành của cùng một cơ quan.
Điều 164. Giám sát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu
trái pháp luật
1. Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của
Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân giám
sát văn bản quy phạm pháp luật.
2. Quốc hội bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước, Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước
trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm
pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trái với Hiến
pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc bãi
bỏ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất; bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trái với pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; bãi bỏ văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên.
4. Hội đồng nhân dân bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân cùng cấp, văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân
cấp dưới trái với nghị quyết của mình, văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước cấp trên.
5. Trình tự, thủ tục giám sát việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật,
xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật được thực
hiện theo quy định của pháp luật về hoạt động giám sát của Quốc hội và
Hội đồng nhân dân.
Điều 165. Chính phủ kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có
dấu hiệu trái pháp luật
1. Chính phủ kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, xử lý văn bản quy
phạm pháp luật của bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi
hành một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa
phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt trái với Hiến pháp, luật và
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên; đình chỉ việc
thi hành một phần hoặc toàn bộ nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ.
3. Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thực hiện việc kiểm tra, xử lý văn bản quy
phạm pháp luật của bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nước cấp trên.
Đối với nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp,
luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên đã bị
Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành thì Bộ Tư pháp chủ trì, phối
hợp với Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan
chuẩn bị hồ sơ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét việc đề nghị Ủy
ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ.
4. Chính phủ quy định chi tiết về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp
luật có dấu hiệu trái pháp luật do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ban hành.
Khi phát hiện văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành trái pháp
luật thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm tự mình
bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản.
3. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn
vị hành chính - kinh tế đặc biệt có nội dung trái pháp luật không được xử
lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Bộ trưởng Bộ Tư
pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn
bản quy phạm pháp luật đó.
Điều 167. Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân kiểm tra, xử lý văn
bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật
1. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tự kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành; Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân cấp trên kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp dưới ban hành.
Khi phát hiện văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành trái pháp
luật thì Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân có trách nhiệm tự mình bãi
bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đình chỉ việc thi hành nghị quyết
trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện và đề nghị Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh bãi bỏ.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đình chỉ việc thi hành nghị quyết
trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp xã và đề nghị Hội đồng nhân
dân cấp huyện bãi bỏ.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp đình chỉ việc thi hành, bãi
bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật của
Ủy ban nhân dân cấp dưới.
Chương XVI
HỢP NHẤT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, PHÁP ĐIỂN HỆ THỐNG
QUY PHẠM PHÁP LUẬT, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 168. Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung phải được hợp nhất với
văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung nhằm góp phần bảo
đảm hệ thống pháp luật đơn giản, rõ ràng, dễ sử dụng, nâng cao hiệu quả
thi hành pháp luật.
2. Việc hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy
định của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
1. Cơ quan nhà nước sắp xếp các quy phạm pháp luật trong các văn bản
quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực, trừ Hiến pháp, để xây dựng Bộ
pháp điển.
2. Việc pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy
định của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 170. Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
1. Cơ quan nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật; nếu
phát hiện có quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực
hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội thì tự
mình hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền kịp thời đình
chỉ việc thi hành, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản mới hoặc
thay thế văn bản quy phạm pháp luật.
2. Hoạt động rà soát văn bản phải được tiến hành thường xuyên, ngay khi
có căn cứ rà soát văn bản. Hoạt động hệ thống hóa văn bản phải được tiến
hành định kỳ, kịp thời công bố Tập hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật còn hiệu lực.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định tổng rà soát hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật; các cơ quan nhà nước quyết định rà soát theo chuyên
đề, lĩnh vực, địa bàn căn cứ vào yêu cầu quản lý nhà nước.
Chương XVII
Điều 171. Bảo đảm nguồn lực xây dựng, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật
Nhà nước có chính sách thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí cán bộ, công
chức tham gia xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật phù hợp
với yêu cầu, nhiệm vụ quy định tại Luật này; hiện đại hóa phương tiện, hạ
tầng kỹ thuật; bảo đảm kinh phí cho hoạt động xây dựng chính sách, soạn
thảo, thẩm định, thẩm tra, chỉnh lý, hoàn thiện và ban hành văn bản quy
phạm pháp luật.
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
2. Thông tư liên tịch giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, chỉ thị của Ủy ban
nhân dân các cấp là văn bản quy phạm pháp luật được ban hành trước
ngày Luật này có hiệu lực thì tiếp tục có hiệu lực cho đến khi có văn bản
bãi bỏ hoặc bị thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác.
3. Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12 và Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân số 31/2004/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực
thi hành.
4. Những quy định về thủ tục hành chính trong văn bản quy phạm pháp
luật do cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 14 của
Luật này được ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thì tiếp tục được
áp dụng cho đến khi bị bãi bỏ bằng văn bản khác hoặc bị thay thế bằng
thủ tục hành chính mới.
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ có trách nhiệm quy định chi tiết
các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 22 tháng 6 năm 2015./.