Documenti di Didattica
Documenti di Professioni
Documenti di Cultura
I. Questions
1. What is the amount of compensation usually 1.
set in advance?
2. What is a grace period? What is excusable 2.
delay nearly always subject to?
3. What is a penalty clause? 3.
4. What is the purpose of a quasi-indemnity? 4.
20. A “held covered” clause offers some protection against ....................... 20.
III. True / False (If any)
1. A systematic approach to negotiating delivery avoids the danger of the parties 1.
overlooking important issues
2. A grace period is sometimes used to avoid early delivery. 2.
3. Late delivery causes loss to the buyer-loss that can be compensated 3.
4. A lump-sum compensation is normal in case of late delivery. It may be set too 4.
high as quasi-indemnity
5. If the bill of lading is claused, payment will be delayed. 5.
6. The Carrier shall be liable for any damage to or loss of the Goods attributable 6.
to improper or defective packaging.
7. Packaging of dangerous goods is subject to special regulations in all countries. 7.
8. Some of the marks in packaging relates to government regulations. 8.
9. Many exporters have an agreement with an insurance company covering all 9.
their shipments over a period of time.
10. Under English law at least, the effect of a certificate insurance is virtually 10.
different with that of a full policy.
11. The floating policy offer the exporter insurance cover on all shipments over a 11.
period of time whereas the open cover does not.
12. FOB, Incoterms 2010, states that the seller is required either to deliver the 12.
goods on board the vessel or to procure goods already so delivered for
shipment.
Vietnamese – English Translation
1. Việc giao hàng tùy thuộc vào việc tàu đã 1.
sẵn sàng để chở hay đã có khoang trống
trên tàu để tiếp nhận hàng chưa.
2. Bất kỳ mặt hàng, thiết bị, cấu phần bất kể 2.
là ở nước của người sản xuất hay nơi khác
trong phạm vi kiểm soát của người bán sẽ
phải được kiểm tra trước khi giao hàng và
trải qua khâu kiểm nghiệm dưới sự giám
sát của SGS
3. Người bán có thể tùy quyền định đoạt của 3.
chính mình sắp xếp cho tàu chở hàng hoặc
khoang chứa hàng, giao hàng đi mà không
ảnh hưởng đến những quyền khác hay các
biện pháp khắc phục lỗi khác mà người
bán có thể phải thực hiện theo hợp đồng
này.
4. Ngày giao hàng được thể hiện trên vận 4.
đơn sẽ là bằng chứng cho thời điểm giao
hàng.
5. Trường hợp không có bằng chứng cho 5.
trường hợp ngược lại, sự chậm trễ trong
trường hợp này là có thể chấp nhận được
cho dù ngày giao hàng có là ngày làm việc
bình thường không.
6. Thông báo giao hàng cuối cùng: trong 6.
vòng 24 giờ kể từ lúc giao hàng, người bán
có nghĩa vụ phải thông báo bằng thư tín,
điện tín: số hợp đồng, số lượng, trọng
lượng tổng cộng, trọng lượng tinh, kích
thước, số gói hàng, trị giá hóa đơn, tên con
tàu chuyên chở, số vận đơn, ngày tàu chạy.
7. Người mua có quyền cho Vinacontrol 7.
kiểm tra hàng hóa ở nơi đến, nếu có bất kì
sự sai biệt nào phát sinh liên quan đến số
lượng và chất lượng, trước tiên người mua
phải khiếu nại người bán dưới hình thức
telex.
8. Thỏa thuận này phải có hiệu lực sau khi 8.
hai bên kí hợp đồng vào ngày cần có sự
phê duyệt của các nhà chức trách có thẩm
quyền ở quốc gia của người mua và người
bán.
9. Nếu hợp đồng không có hiệu lực trong 9.
vòng 90 ngày kể từ khi hai bên kí hợp
đồng, thì nó sẽ trở nên hết hiệu lực.
10. Sự tuân thủ về thời gian là điều kiện tiên 10.
quyết để hợp đồng có hiệu lực.